11 trường hợp sa thải người lao động theo quy định của pháp luật

4. Các trường hợp người sử dụng lao động không được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

3. Khi bị sa thải, người lao động có được hưởng quyền lợi gì không?

Sa thải là một trong bốn hình thức xử lý kỷ luật lao động được quy định trong Bộ luật Lao động 2019, là hình thức xử lý kỷ luật nặng nhất, có ảnh hưởng lớn đến đời sống của người lao động. Tuy nhiên không phải trường hợp nào người sử dụng lao động cũng được sa thải mà chỉ được áp dụng hình thức kỷ luật này trong một số trường hợp nhất định mà pháp luật quy định.

Vậy trong trường hợp nào người sử dụng lao động sẽ được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải. Trong bài viết dưới đây, Luật Thái An sẽ tư vấn về các trường hợp sa thải người lao động theo quy định của pháp luật.

1. Cơ sở pháp lý quy định các trường hợp sa thải người lao động

Cơ sở pháp lý quy định các trường hợp sa thải người lao động là các văn bản pháp luật sau đây:

  • Bộ luật lao động số: 45/2019/QH14;
  • Luật việc làm số: 38/2013/QH13;
  • Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Các trường hợp sa thải người lao động theo quy định của pháp luật

2. Các trường hợp sa thải người lao động

Theo Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động tại doanh nghiệp mình trong các trường hợp sau:

  • Người lao động có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động (quy định mới được áp dụng từ ngày 01/01/2021);
  • Người lao động có hành vi trộm cắp tại nơi làm việc;
  • Người lao động có hành vi tham ô tại nơi làm việc;
  • Người lao động có hành vi đánh bạc tại nơi làm việc;
  • Người lao động có hành vi cố ý gây thương tích tại nơi làm việc;
  • Người lao động có hành vi sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
  • Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của doanh nghiệp;
  • Người lao động có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp;
  • Người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp;
  • Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Trong đó, tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 BLLĐ 2019;
  • Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Trong đó, trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm:
    • Do thiên tai, hỏa hoạn;
    • Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm. Việc ốm đau này phải có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
    • Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động của công ty, doanh nghiệp nơi người lao động làm việc.

Như vậy, có thể thấy người lao động bị sa thải do hành vi vi phạm, có lỗi của người lao động. Người sử dụng lao động trong trường hợp này có thể là người bị thiệt hại do những hành vi trên của người lao độn

Khi sa thải thì người sử dụng lao động phải tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật, bạn hãy tham khảo bài viết sau:

===>>> Xem thêm: Trình tự, thủ tục kỷ luật lao động

3. Khi bị sa thải, người lao động có được hưởng quyền lợi gì không?

Bị sa thải là trường hợp thôi việc rất đặc biệt vì người lao động đã vi phạm hợp đồng lao động của mình với người sử dụng lao động. Để biết người lao động có được quyền lợi gì khi bị sa thải, bạn hãy đọc bài viết sau:

>>> Xem thêm: Quyền lợi của người lao động khi bị sa thải

4. Các trường hợp người sử dụng lao động không được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Người sử dụng lao động không được sa thải người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

  • Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

  • Đang bị tạm giữ, tạm giam;
  • Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm sau đây:
    • NLĐ có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

    • NLĐ có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.

  • NLĐ nữ mang thai; NLĐ nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

  • Không được xử lý kỷ luật lao động đối với NLĐ vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

>>> Xem thêm: Các trường hợp không được sa thải người lao động

5. Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động của Luật Thái An

Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn luật lao động là rất khôn ngoan vì bạn sẽ hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, từ đó biết cách xử lý đúng đắn trong các mối quan hệ tại nơi làm việc, với người sử dụng lao động. Hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật lao động của Luật Thái An để được tư vấn cụ thể.

Trường hợp bạn có những khúc mắc, thậm chí là tranh chấp liên quan tới lao động như chấm dứt hợp đồng lao động, khiếu nại, tố cáo, kiện tụng người sử dụng lao động thì luật sư sẽ giúp bạn xử lý các trường hợp đó một cách chuyên nghiệp và có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Bạn có thể tham khảo bài viết Khởi kiện vụ án tranh chấp lao động của chúng tôi.

 

HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ!

Tác giả bài viết:

Luật  sư Nguyễn Thị Huyền
Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam
Cử nhân luật Đại học Luật Hà Nội (tháng 6/2000)
Tốt nghiệp khóa đào tạo Học Viện Tư Pháp – Bộ Tư Pháp
Thẻ Luật sư số 6459/LS cấp tháng 7/2011
Lĩnh vực hành nghề chính:
* Tư vấn pháp luật: Doanh nghiệp, Đầu tư nước ngoài, Lao động, Dân sự, Hôn nhân và gia đình, Đất đai;
* Tố tụng: Dân sự, Kinh doanh thương mại, Hành chính, Lao động

Rate this post

Viết một bình luận