Thuở xa xưa, ông cha ta đã có thói quen xem xét các hiện tượng địa lý như mặt trời mọc, lặn; sự biến đổi của thời tiết, các mùa trong năm. Theo đó, cha ông ta đã rút ra những bài học quý báu, áp dụng nó vào cuộc đời.
Làm lịch cũng là một trong những áp dụng được người xưa đúc rút lại từ việc theo dõi, xem xét ấy. Một năm tương ứng với 12 tháng, mỗi một tháng tương tự với một con giáp trong thập nhị địa chi, mỗi một ngày cũng được chia ra 12 canh giờ. Hệ thống các trực cũng được khởi đầu từ đó.
Vậy trực là gì? Ý nghĩa của từng trực tốt xấu ra sao? Phương pháp tính các trực như vậy nào?
Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung dưới đây để được luận giải cụ thể về vấn đề trên
1.Trực là gì?
12 trực trong phong thủy
Trực được coi là một trong những căn cứ trước hết xét tốt xấu – cát hung của tháng, ngày, giờ của thời điểm mong muốn lựa chọn để tiến hành làm một việc gì đó.
Trực còn là cái tên khác của các sao trong chòm sao Diêu Quang, Phá Quân tinh (hay Dao Quang tinh). Trong thiên văn học hiện đại, người ta cũng gọi đây là chuôi của chòm sao Bắc Đẩu (hay Đại Hùng tinh).
Theo thuyết Âm Dương hiện tại, trực cũng được xem như một ranh giới để phân tách các tháng tính theo tiết khí bằng Hòa trực. Khi xem lịch, nếu thấy tên hai ngày liền nhau cùng đưa một trực thì đây là thời điểm giao tiết khí giữa hai tháng.
Có bao nhiêu trực? Tên các trực là gì?
Trong phong thủy, có toàn bộ 12 trực, hàng ngày ứng với một trực theo trình tự lần lượt là:
1. Trực Kiên; 2. Trực Trừ; 3: Trực Mãn; 4: Trực Bình; 5: Trực Định; 6: Trực Chấp; 7: Trực Phá; 8: Trực Nguy; 9: Trực Thành; 10: Trực Thâu; 11: Trực Khai; 12: Trực Bế.
2.Ý nghĩa của 12 trực trong
phong thủy(*12*)
Theo sự vận hành của các sao cát – hung, tốt – xấu thì có sao ứng với ngày trực, đó là: Sao Nguyệt Phá sẽ trùng với Trực Phá; sao Thiên Hỷ sẽ trùng với Trực Thành…
Bởi vậy do đó trong thập nhị trực nói trên, các trực như: Trực Trừ, Trực Định, Trực Nguy, Trực Khai là bốn trực đem đến cát lợi hay còn gọi là Tứ Hộ Thần.
Hai trực là: Trực Chấp, Trực Kiên là bán cát bán hung tức là có cả tốt, cả xấu.
Sáu trực sót lại là: Trực Bế, Trực Mãn, Trực Bình, Trực Phá, Trực Thành, Trực Thu là thần hung đưa nhiều điềm xấu.
Ý nghĩa tốt xấu của thập nhị trực
Rõ ràng và cụ thể như sau:
- Trực Kiên: Ngày có Trực Kiên là ngày trước hết trong 12 ngày trực. Đây được xem như một bắt đầu mới lạ, sự nảy nở & sinh sôi. Ngày trực này vô cùng cát lợi cho các việc như: khai trương, nhậm chức, cưới hỏi, trồng cây, đền ơn đáp nghĩa. Xấu cho các việc động thổ, an táng, đào giếng, lợp nhà.
- Trực Trừ: Ngày có Trực Trừ là ngày thứ hai trong 12 ngày trực. Đây là công đoạn thứ hai vừa đưa ý nghĩa cát lẫn hung. Nghĩa là bớt đi những điều không tốt đẹp, trừ đi những thứ không thích hợp & thay thế những thứ tốt hơn, chất lượng hơn. Ngày có trực này nên tiến hành các công việc như: trừ phục, dâng sao giải hạn, tỉa chân nhang, thay bát hương… Tuy nhiên cũng không nên làm các việc như chi xuất tiền lớn, ký hợp đồng, khai trương, cưới hỏi.
- Trực Mãn: Ngày có Trực Mãn là ngày thứ ba trong 12 ngày trực. Đây là công đoạn lớn mạnh sung mãn của vạn vật, đi đến toàn vẹn & đủ đầy. Ngày có trực này nên làm những việc như cúng lễ, xuất phát, sửa kho. không dừng lại ở đó cần cảnh báo ngày này xấu cho việc an táng, kiện tụng, hay nhậm chức.
- Trực Bình: Ngày có Trực Bình là ngày thứ tư trong 12 ngày trực. Đây là công đoạn lấy lại bình hòa cho vạn vật. Chính vì thế mà ngày có trực này mọi việc đều tốt. Tốt nhất cho các việc xê dịch bếp, giao thương, mua bán.
- Trực Định: Ngày có Trực Định là ngày thứ năm trong 12 ngày trực. Không khác gì như Trực Bình, Trực Định cũng đưa những ý nghĩa tốt đẹp về sự toàn vẹn, đủ đầy. Ngày có trực này nên làm các việc bán sỉ, giao thương, làm chuồng gia súc. Tuy nhiên, cần tránh các việc như thưa kiện, xuất phát đi xa.
- Trực Chấp: Ngày có Trực Chấp là ngày thứ sáu trong 12 ngày trực. Khác với Trực Bình, Trực Định thì Trực Chấp đưa ý nghĩa bảo quản, bảo toàn nhưng lại có tâm lý “cố chấp”, bảo thủ, không chịu tiếp thụ những cái mới lạ. Đây cũng là công đoạn báo hiệu sắp xảy ra một giai đoạn suy thoái. Ngày có trực này tốt cho các việc tu sửa, tuyển nhân sự, thuê mướn người làm. không dừng lại ở đó nên Note không nên xuất nhập kho, truy xuất tiền bạc, an sàng.
- Trực Phá: Ngày có Trực Phá là ngày thứ bảy trong 12 ngày trực. Đây là công đoạn báo hiểu những sụp đổ của những thứ lỗi thời, cũ kỹ. Thành ra, việc tốt nên làm trong ngày có trực này là đi xa, phá bỏ công trình, nhà ở cũ kỹ. Cần cảnh báo thêm rất xấu cho những việc mở hàng, cưới hỏi, sinh hoạt.
- Trực Nguy: Ngày có Trực Nguy là ngày thứ tám trong 12 ngày trực. Đây là công đoạn báo hiệu sự bất trắc, suy thoái đến cực điểm. Ngày có trực này cực kỳ xấu, rất ít người lựa chọn làm các công việc làm ăn buôn bán kinh doanh, động thổ, khai trương hay cưới xin, hỏi han. Vào ngày có Trực Nguy nên làm lễ bái, cầu tự, tụng kinh.
- Trực Thành: Ngày có Trực Thành là ngày thứ chín trong 12 ngày trực. Đây là công đoạn cái mới được bắt đầu, tạo thành & tạo dựng. Vì vậy, ngày có trực này rất tốt. Nên làm các việc như nhập học, thành thân, dọn về nhà mới. Tránh các việc kiện tụng, cãi cự, mâu thuẫn.
- Trực Thâu: Ngày có Trực Thâu là ngày thứ mười trong 12 ngày trực. Đây là công đoạn gặt hái thành công, thu về kết quả. Ngày có trực này nên làm các việc mở cửa hiệu, cửa hiệu, lập kho, bán sỉ. Không nên làm các việc như ma chay, mai táng, tảo mộ.
- Trực Khai: Ngày có Trực Khai là ngày thứ mười một trong 12 ngày trực. Đây là công đoạn mọi vật sau khoảng thời gian quy tàng, thì thuận tiện, hanh thông khởi đầu mở ra. Ngày có trực này thường được nhiều người tiêu dùng để làm các việc lớn như động thổ làm nhà, thành thân vì đây là ngày có nhiều cát lành, may mắn. Tuy nhiên, cần cảnh báo kiêng các việc như mai táng, động thổ vì người ta quan điểm nó không được sạch sẽ.
- Trực Bế: Ngày có Trực Bế là ngày cuối cùng trong 12 ngày trực. Đây là công đoạn mọi việc trở lại khốn khó, gặp nhiều gian truân, chướng ngại. Ngày có trực này thường không được sử dụng cho các việc nhậm chức, khiếu kiện, đào giếng mà chỉ nên làm các việc như đắp đập đê điều, ngăn nước, xây vá tường vách đã lở.
Tóm lại, sự tác động của các ngày trực đến mỗi người là khác nhau. Nó còn lệ thuộc, tùy vào vào các tại sao của những ngày này & thời gian, giờ giấc khởi công sự việc. Chính vì thế mà tất cả chúng ta cần phải biết bản chất, ý nghĩa căn bản của các trực trong phong thủy để có thể chắt lọc việc cần làm, việc nên tránh một cách đơn giản, hiệu quả.
3. Phương pháp tính 12 ngày trực
Phương pháp tính 12 ngày trực như vậy nào?
Các cụ có câu: “Tháng nào trực nấy”, một năm có 12 tháng sẽ tương ứng như sau:
- Tháng 1 (Tháng Dần) thì ngày có Trực Kiên sẽ khởi đầu từ ngày Dần sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.
- Tháng 2 (Tháng Mão) thì ngày có Trực Kiên sẽ khởi đầu từ ngày Mão sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.
- Tháng 3 (Tháng Thìn) thì ngày có Trực Kiên sẽ khởi đầu từ ngày Thìn sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.
- Tháng 4 (Tháng Tỵ) thì ngày có Trực Kiên sẽ khởi đầu từ ngày Tị sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.
- Tháng 5 (Tháng Ngọ) thì ngày có Trực Kiên sẽ khởi đầu từ ngày Ngọ sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.
- Tháng 6 (Tháng Mùi) thì ngày có Trực Kiên sẽ khởi đầu từ ngày Mùi sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.
- Tháng 7 (Tháng Thân) thì ngày có Trực Kiên sẽ khởi đầu từ ngày Thân sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.
- Tháng 8 (Tháng Dậu) thì ngày có Trực Kiên sẽ khởi đầu từ ngày Dậu sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.
- Tháng 9 (Tháng Tuất) thì ngày có Trực Kiên sẽ khởi đầu từ ngày Tuất sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.
- Tháng 10 (Tháng Hợi) thì ngày có Trực Kiên sẽ khởi đầu từ ngày Hợi sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.
- Tháng 11 (Tháng Tý) thì ngày có Trực Kiên sẽ khởi đầu từ ngày Tý sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.
- Tháng 12 (Tháng Sửu) thì ngày có Trực Kiên sẽ khởi đầu từ ngày Sửu sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.
Trên đây là những học thức về trực, ý nghĩa của từng trực trong phong thủy. Ông cha ta cũng có câu: “ Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Chính vì như thế mà Quý bạn đọc hãy tìm hiểu thật để đặt ra quyết định chuẩn xác trong những công việc hệ trọng của mình để luôn gặp nhiều may mắn, cát lành.