Hệ thống Thập Nhị Kiến Trừ bắt nguồn từ thời Tây Hán (Trung Hoa cổ Đại) do nho sĩ Đổng Trọng Thư, một người am hiểu và tinh thông về Âm Dương – Ngũ Hành khai phá. Dưới đây là luận giải chi tiết về nguồn gốc, ý nghĩa 12 trực trong hệ Thập Nhị Trực. Mời quý bạn đón đọc!
Thập Nhị Kiến Trừ là gì?
(12 trực trong Thập Nhị Kiến Trừ)
Thập Nhị Kiến Trừ là cách tính ngày, tháng tốt xấu trong cuốn sách Đổng công tuyển nhật. Theo Đổng Trọng Thư, Thập Nhị Kiến Trừ biểu đạt cho 12 trạng thái Sinh – Trưởng – Thành – Hoại của vạn vật, một chu kỳ từ khi bắt đầu đến khi kết thúc (Chu trình này dựa theo quy luật chuyển động 12 năm của Mộc tinh).
Trong Thập Nhị Kiến Trừ, một năm sẽ có 12 tháng, ứng với 12 trực. Một tháng 30 ngày, mỗi ngày được một trực soi chiếu theo thứ tự các trực: Kiến, Trừ, Mãn, Bình, Định, Chấp, Phá, Nguy, Thành, Thu, Khai, Bế.
Hệ thống Thập Nhị Trực dùng để luận đoán cát, hung của ngày, giờ, tháng.
Trực là gì?
Trực (Tên gọi của các sao trong chòm sao Dao Quang Tinh), là một căn cứ để tính trạch cát trước khi một người muốn làm một việc gì đó.
Trong lịch Âm Dương hiện nay, Trực được dùng làm ranh giới phân định sự thay đổi tiết khí giữa hai tháng. Khi xem lịch, nếu thấy 2 ngày cùng mang một trực, nghĩa là ngày cuối của tháng này chuẩn bị chuyển sang ngày đầu của tháng khác.
-
12 trực trong Thập Nhị Trực có 4 trực đem lại phúc khí là: Trực Trừ, Trực Định, Trực Nguy, Trực Khai (Hay gọi là bộ Tứ Hộ Thần).
-
6 trực tính chất xấu là: Trực Bế, Trực Mãn, Trực Bình, Trực Phá, Trực Thành, Trực Thu. Vào những giờ, ngày hay tháng có 6 trực này thần hung cai quản. Làm việc gì cũng cần chú ý cẩn thận.
-
2 trực còn lại là Trực Chấp và Trực Kiến thì tốt, xấu xen lẫn.
Cách tính 12 trực trong Thập Nhị Trực
Trong thập nhị, ngày Trực sẽ dựa vào tháng. Trong 12 tháng thì khởi nguyên là trực Kiến, thứ tự cách tính trực ngày và tháng như sau:
(Bảng tính 12 trực trong tháng theo Thập Nhị Kiến Trừ)
-
Tháng giêng (Tháng Dần): Ngày trực Kiến sẽ vào ngày Dần, theo một vòng hết 12 ngày rồi lại bắt đầu vòng mới.
-
Tháng hai (Tháng Mão): Ngày trực kiến sẽ bắt đầu từ ngày Mão, theo một vòng hết 12 ngày rồi lại bắt đầu vòng mới.
-
Tháng ba (Tháng Thìn): Ngày trực kiến sẽ bắt đầu từ ngày Thìn, theo một vòng hết 12 ngày rồi lại bắt đầu vòng mới.
-
Tháng tư (Tháng Tỵ) : Ngày trực kiến sẽ bắt đầu từ ngày Tỵ, theo một vòng hết 12 ngày rồi lại bắt đầu vòng mới.
-
Tháng năm (Tháng Ngọ): Ngày trực kiến sẽ bắt đầu từ ngày Ngọ, theo một vòng hết 12 ngày rồi lại bắt đầu vòng mới.
-
Tháng sáu (Tháng Mùi): Ngày trực kiến sẽ bắt đầu từ ngày Mùi, theo một vòng hết 12 ngày rồi lại bắt đầu vòng mới.
-
Tháng bảy (Tháng Thân): Ngày trực kiến sẽ bắt đầu từ ngày Thân, theo một vòng hết 12 ngày rồi lại bắt đầu vòng mới.
-
Tháng tám (Tháng Dậu): Ngày trực kiến sẽ bắt đầu từ ngày Dậu, theo một vòng hết 12 ngày rồi lại bắt đầu vòng mới.
-
Tháng chín (Tháng Tuất): Ngày trực kiến sẽ bắt đầu từ ngày Tuất, theo một vòng hết 12 ngày rồi lại bắt đầu vòng mới.
-
Tháng mười (Tháng Hợi): Ngày trực kiến sẽ bắt đầu từ ngày Hợi, theo một vòng hết 12 ngày rồi lại bắt đầu vòng mới.
-
Tháng mười một (Tháng Tý): Ngày trực kiến sẽ bắt đầu từ ngày Tý, theo một vòng hết 12 ngày rồi lại bắt đầu vòng mới.
-
Tháng mười hai: Ngày trực kiến sẽ bắt đầu từ ngày Mão, theo một vòng hết 12 ngày rồi lại bắt đầu vòng mới.
Sau khi xem được ngày cần tiến hành công việc ứng với ngày trực và tháng trực nào, quý bạn có thể xem ý nghĩa của trực đó trong phần luận giải sau:
Luận giải ý nghĩa cát, hung của 12 trực trong phong thuỷ
(Bảng tính chất tốt xấu của 12 trực trong Thập Nhị Kiến Trừ)
– Trực Kiến: Ngày đầu của 12 ngày trực. Ngày Trực Kiến tốt cho xuất hành, cưới hỏi, thi cử, thăng quan tiến chức. Tránh động thổ, kiến tạo, tu sửa nhà cửa (Vì ngày trực Kiến trùng với Thổ Phù – Xấu).
– Trực Trừ: Ngày thứ hai của 12 ngày trực, nằm trong Tứ Hộ Thần nên mọi sự tiến hành cát lợi, làm việc dễ thành, trăm sư như: Khởi tạo, lợp nhà che mái, khởi công, gác đòn đông, xây bếp, thờ thượng thần, tạ lễ đất, cưới hỏi, khai trương, thăng quan tiến chức…đều có thể tiến hành.
– Trực Mãn: Ngày thứ 3 trong 12 ngày trực. Ngày này sao Nguyệt Phá, là sao xấu ngự nên cần tránh nhiều việc. Tránh nạp lễ cầu thân, kinh doanh buôn bán, mở kho, nhập kho, về nhà mới, dời chỗ ở…Tuy nhiên, trong ngày này có sao Thiên Phủ, tốt cho tế tự, cầu tài, cầu phú.
– Trực Bình: Ngày thứ 4 trong 12 ngày trực. Đây là giai đoạn vạn vật ở thế bình hoà, nhiều vượng khí nên làm gì cũng thuận, trăm sự đều có thể tiến hành. Tốt nhất cho việc ký kết hợp đồng, giao thương, làm ăn với đối tác…
– Trực Định: Ngày thứ 5 trong 12 ngày trực. Ngày trực Định trùng với sao Tam Hợp và sao Thiên Giải, tốt cho cầu tài, cầu công danh, ký kết làm ăn, lập khế ước giao dịch, làm mui ghe thuyền, mua ruộng đất, cày ruộng gieo giống…Tuy nhiên cần tránh tố tụng, tranh chấp, chữa bệnh (Vì có Đại Hao, Quan Phù).
– Trực Chấp: Ngày có trực Chấp là ngày thứ 6 trong 12 ngày trực. Ngày này bán cát, bán hung. Tốt với khởi công, xây dựng, tu sửa, làm cầu tiêu, khai thông hào rảnh. Xấu với những việc như xuất hành, di chuyển đi xa, khai trương.
– Trực Phá: Ngày thứ 7 trong 12 ngày trực. Trực Phá có sao Nguyệt Phá chiếu xấu với mọi việc, nên làm gì cần chú ý cẩn thận, tránh tiến hành công to việc lớn. Tuy nhiên, vào ngày, tháng Trực Phá có thể tiến hành việc chữa bệnh, dỡ nhà hay vứt bỏ đồ cũ.
– Trực Nguy: Ngày thứ 8 trong 12 ngày trực. Ngày này đang vào giai đoạn báo hiệu sự suy thoái của vạn vật. Làm gì trong ngày này khó đạt kết quả tốt, đặc biệt tránh kết màn thay áo, nhập trạch, khởi công làm nhà, cưới hỏi…Trực Nguy ngự nên làm việc thiện, đi chùa, cầu tự, tụng kinh.
– Trực Thành: Ngày thứ 9 trong 12 ngày trực. Ngày trực Thành sao Thiên Hỷ chiếu, cực tốt cho việc kết hôn, dựng vợ gả chồng, sinh con đẻ cái. Hơn nữa, là 1 trong 4 bộ tứ Thần tốt nên đại sự như: Động thổ, khai trương, xuất hành, tính toán các việc lớn đều gặp may mắn, thuận lợi.
– Trực Thu: Ngày thứ 10 trong 12 ngày trực. Trực Thu sao Địa phá chiếu nên xấu trong nhiều việc, không nên khởi tạo, tu tạo, di dời chỗ ở, đi xa, an táng, ma chay…Ngày này tốt cho thu hoạch, có thể tiến hành các việc như đòi nợ, tiến cử…
– Trực Khai: Ngày thứ 11 trong 12 ngày trực. Ngày này sao Sinh Khí nên thuận mọi bề, trăm sự tiến hành đều đại cát đại lợi. Tốt nhất cho lễ hỏi, cưới gả, đưa rước dâu rể, đi thuyền, mua bán hàng hoá, nhập học, thừa kế, ứng cử…Tuy nhiên, cần tránh an táng, động thổ.
– Trực Bế: Ngày cuối cùng trong 12 ngày trực. Vào giờ, ngày, tháng trực Bế ngự nên đắp đê ngăn nước, tu tạo vách tường lở. Các việc còn lại thì nên tránh tiến hành, đặc biệt là các việc lớn như cưới xin, thăng quan, xuất ngoại, xây nhà…
Ứng dụng Thập Nhị Kiến Trừ trong đời sống
Thập Nhị Trực là cách tính trực để xem giờ, ngày, tháng tốt xấu trong năm, được ứng dụng phổ biến trong lịch và văn hoá của dân gian. Những kiến thức trong Thập Nhị Thực có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc tìm hiểu về sự vận động của các sao, quy luật vũ trụ, ứng dụng trong phong thuỷ, bộ môn khoa học dự đoán…
Những ứng dụng Thập Nhị Trực trong xem ngày như:
Việc biết được bản chất và ý nghĩa của các ngày, tháng trực sẽ giúp ích rất nhiều cho mọi người trước khi tiến hành làm việc lớn. Theo tâm linh phong thuỷ, tính được ngày xấu giúp quý bạn tránh gặp những rủi ro, cản trở công việc. Đồng thời trực tốt sẽ tăng cường hồng phúc, giúp mọi việc được thuận lợi, may mắn.
Tuy nhiên, mỗi trực đến mỗi người sẽ có sự ảnh hưởng khác nhau, tùy thuộc vào cả sao chiếu, thời gian khởi công. Vì vậy mà nếu cần tiến hành công việc, quý bạn có thể chọn giờ tốt trong ngày hoặc ngày tốt trong tháng thì mọi sự tiến hành vẫn cát lợi.
Trên đây là những thông tin lich365.net tổng hợp chia sẻ đến quý bạn về Thập Nhị Trực, cách tính và ý nghĩa hung cát của 12 trực trong Thập Nhị Kiến Trừ. Hy vọng sau khi tham khảo bài viết này, bạn đọc có thể tự xem được ngày, tháng tốt xấu để ứng dụng vào cuộc sống, công việc dự định trong tương lai.
Cảm ơn quý bạn đã đón đọc bài viết!