Từ vựng tiếng Trung về tết Nguyên đán và ông Táo ông Công năm 2022 ⇒by tiếng Trung Chinese

Tết Nguyên đán là dịp lễ đầu năm Âm lịch quan trọng và có ý nghĩa bậc nhất ở Việt Nam. Để giới thiệu ngày tết Việt Nam bằng tiếng Trung với mọi người các bạn phải có vốn từ vựng về chủ đề này.

Bài viết dưới đây chúng ta sẽ tìm hiểu các từ vựng về Tết Nguyên đán như: xông đất, tiền thưởng, nghỉ lễ… tiếng Trung là gì? và từ vựng các món ăn trong ngày tết Việt Nam bằng tiếng Trung nhé …!

Một số câu hỏi về ngày Tết thông dụng

Xông đất tiếng trung là gì ? Xông đất 破土动工 Pòtǔ dòng gōng
Nghỉ tết tiếng Trung là gì ? 春节假期 Chūnjié jiàqī
Tết ở Việt Nam bằng tiếng Trung ? 春节 chūn jié Tết nguyên đán 大年 dà nián
Hái lộc tiếng Trung là gì ? hái lộc 芽 Yá
Bắn pháo hoa tiếng Trung là gì ? 烟花汇演 Yānhuā huìyǎn
Tiền thưởng tết tiếng Trung là gì ? 春节奖金 Chūnjié jiǎngjīn

ong cong ong taoong cong ong taoCác từ vựng tiếng Trung chủ đề ngày Tết Nguyên đán

Thiệp chúc mừng năm mới贺年卡hènián kǎ

Nguyên đán
元邑
yuán yì

Tết
春节
chūn jié

Ăn tết
过年
guò nián

Đi chúc tết
拜年
bài nián

Bánh tết
年糕
nián gāo

Hàng tết
年货
nián huò

Câu đối tết
春联
chūn lián

Tết nguyên tiêu
元宵节
yuán xiāo jié

Tết trồng cây
植树节
zhí shù jié

Tết thanh minh
清明节
qīng míng jié

Tết đoan ngọ
端午节
duā nwǔ jié

Tết trung thu
中秋节
zhōng qiū jié

Tết trùng dương (ngày 9/9 âm lịch)
重阳节
chóng yáng jié

Quà tết
新年礼物
xīn nián lǐwù

Mùng 1 tết
初一
chū yī

Ngày lễ tết
节日
jié rì

Tết ông công ông táo
灶王节
zào wāng jié

Tết nguyên đán
大年
dà nián

Tết đoàn viên
团圆节
tuán jié yuán

Tranh tết
年画
nián huà

Mua đồ tết
买年货
mǎi nián huò

Âm lịch
农历
nóng lì

Tháng giêng
正月
zhèng yuè

Đêm giao thừa
除夕
chú xī

Xông đất
破土动工
Pòtǔ dòng gōng

Bao lì xì (tiền thưởng)
红包
hóng bāo

Múa sư tử
舞狮wǔ
shī

Múa rồng
舞龙wǔ
lóng

Xua đuổi xui xẻo
去晦气
qù huì qì

Thờ tổ tiên
祭祖宗
jì zǔ zōng

Quét dọn phòng
扫房
sǎo fáng

Tổng vệ sinh
大扫除
dà sǎo chú

Cơm đoàn viên
团圆饭
tuán yuán fàn

Cơm tất niên
年夜饭
nián yè fàn

Bánh chẻo
饺子
jiǎo zǐ

Khay đựng bánh mứt kẹo
糖果盘
táng guǒ pán

Hạt dưa
西瓜子
xī guā zǐ

Cây Quất
金桔
jīn jú

Mứt ngó sen
糖藕
táng ǒu

Táo tàu
红枣
hóng zǎo

Kẹo lạc
花生糖
huā shēng táng

Chúc các bạn một năm mới hạnh phúc.
祝你新的一年快乐幸福
zhù nǐ xīn de yī nián kuài lè xìng fú

Chơi xuân , du xuân
踏春
tā chūn

Tiền mừng tuổi
压岁钱
yā suì qián

Đón giao thừa
守岁
shǒu suì

Lễ ông công ông táo
祭灶节
jì zào jié

Câu đối đỏ
红对联
hóng duìlián

Hoa mai
腊梅
là méi

Hoa đào
报春花
bào chūn huā

Pháo hoa
花炮
huā pào

Dưa hành
酸菜
suān cài

Thịt mỡ
肥肉
féi ròu

Bánh chưng xanh
录粽子
lù zōng zi

Tràng pháo
爆竹
bào zhú

Đốt pháo hoa
放花
fàng huā

Cây nêu
旗竿
qí gān

Hoa đăng
花灯
huā dēng

Kinh rượu
敬酒
jìng jiǔ

Đèn lồng
灯笼
dēng lóng

Mâm ngũ quả
五果盘
wǔ guǒ pánTrung ta

Pháo, bánh pháo
鞭炮
biānpào

Pháo thăng thiên
高升
gāoshēng

Rập đầu lạy
磕头
kētóu

Ăn sủi cảo
吃饺子
chī jiǎozi

Đoàn viên (đoàn tụ)
团圆
tuányuán

Nem rán
春卷
chūnjuǎn

Cúng tổ tiên
祭祖
jì zǔ

Bài vị của tổ tiên
祖宗牌位
zǔzōng páiwèi

Bàn thờ
供桌
gòngzhuō

Liên hoan mừng năm mới
春节联欢
chūnjié liánhuān

Chúc mừng năm mới
恭贺新禧
gōnghè xīnxǐ

Ngày lễ hội bốn mùa
四季节日
sìjì jiérì

Nguyên tiêu
元宵
yuánxiāo

Hội hoa đăng
灯会
dēnghuì

Đi cà kheo
踩高跷
cǎi gāoqiào

Đi trẩy hội
赶庙会
gǎnmiàohuì

Ngày quốc tế phụ nữ
国际妇女节
guójì fùnǚ jié

Đạp thanh
踏青
tàqīng

Tảo mộ
扫墓
sǎomù

Bánh màu xanh
青团
qīng tuán

Ngày giỗ
忌辰
jìchén

Đồ cúng
祭品
jì pǐn

Cúng tế
祭祀
jìsì

Văn tế
祭文
jìwén

Bánh chưng
粽子
zòngzi

Chơi đèn rồng
耍龙灯
shuǎ lóngdēng

Đua thuyền rồng
赛龙舟
sài lóngzhōu

Ngày nghỉ do nhà nước qui định
国定假日
guódìng jiàrì

Ngày vui
喜庆日
xǐqìng rì

Nghỉ theo thường lệ
例假
lìjià

Ngày hội tôn giáo
宗教节日
zōngjiào jiérì

Nghỉ nửa ngày
半日休假
bànrì xiūjià

Ngày nghỉ chung
公共假日
gōnggòng jiàrì

Sinh nhật
生日
shēngrì

Tổ chức sinh nhật
过生日
guò shēngrì

Tiệc đầy tháng
满月酒
mǎnyuè jiǔ

Thôi nôi
周岁生日
zhōusuì shēngrì

Bánh ga tô mừng sinh nhật
生日蛋糕
shēngrì dàngāo

Nến sinh nhật
生日蜡烛
shēngrì làzhú

Quà sinh nhật
生日礼物
shēngrì lǐ wù

Thiệp mừng sinh nhật
生日卡
shēngrì kǎ

Vũ hội sinh nhật
生日舞会
shēngrì wǔhuì

Tiệc sinh nhật
生日宴会
shēngrì yànhuì

Lời chúc sinh nhật
生日贺辞
shēng rì hè cí

Ngày mừng thọ
寿辰
shòuchén

Mừng thọ
拜寿
bàishòu

Chúc thọ
祝寿
zhùshòu

Món mì mừng thọ
寿面
shòu miàn

Quà mừng thọ
寿礼
shòulǐ

Thọ tinh
寿星
shòuxing

Nến mừng thọ
寿烛
shòu zhú

Cây đào mừng thọ
寿桃
shòutáo

Bức tượng mừng thọ
寿幛
shòu zhàng

Ngày sinh
诞辰
dànchén

Thiệp mời
请柬
qǐngjiǎn

Lễ khai mạc
开幕式
kāimùshì

Cắt băng khánh thành
剪彩
jiǎncǎi

Dải lụa khánh thành
剪彩用彩带
jiǎncǎi yòng cǎidài

Lễ khánh thành
落成典礼
luòchéng diǎnlǐ

Lễ trao giải
颁奖典礼
bānjiǎng diǎnlǐ

Lễ nhậm chức
就职典礼
jiùzhí diǎnlǐ

Lễ động thổ
奠基礼
diànjī lǐ

Lễ chào cờ
升旗典礼
shēngqí diǎnlǐ

Lễ hạ cờ
降旗典礼
jiàngqí diǎnlǐ

Chào cờ
向国旗致敬
xiàng guóqí zhìjìng

Lễ bế mạc
闭幕式
bìmù shì

Lời chào mừng
欢迎辞
huānyíng cí

Diễn văn khai mạc
开幕辞
kāimù cí

Diễn văn bế mạc
闭幕辞
bìmù cí

Người điều hành buổi lễ
司仪
sīyí

Chủ trì
主持
zhǔchí

Người đón khách
领兵员
lǐng bīngyuán

Khách mời
宾客
bīnkè

Quí khách
贵宾
guìbīn

Khách đặt tiệc
嘉宾
jiābīn

Thượng khách
上宾
shàngbīn

Khách của nhà nước
国宾
guóbīn

Quốc yến
国宴
guóyàn

Tiệc chào đón
欢迎宴会
huānyíng yànhuì

Tiệc tiễn đưa
饯行宴会
jiànxíng yànhuì

Lễ duyệt binh
阅兵式
yuèbīng shì

Đội danh dự
仪仗队
yízhàngduì

Ban quân nhạc
军乐队
jūn yuèduì

Gậy chỉ huy dàn nhạc
指挥杖
zhǐhuī zhàng

Bắn pháo chào mừng
呜礼炮
wū lǐpào

Lễ đài duyệt binh
检阅台
jiǎnyuè tái

Thảm đỏ
红地毯
hóng dìtǎn

Đặt nền tảng, đổ móng
奠基
diànjī

Đá đặt móng
奠基石
diànjīshí

Diễu hành trong ngày hội
节日游行
jiérì yóuxíng

Xe hoa
彩车
cǎi chē

Bóng màu
彩球
cǎi qiú

Cờ màu
彩旗
cǎi qí

Dải lụa màu
彩带
cǎi dài

Treo đèn kết hoa
张灯结彩
zhāng dēng jié cǎi

⇒ Xem thêm bài: Các câu chúc tết tiếng Trung hay nhất năm 2021

Món ăn ngày tết Nguyên đán Việt Nam bằng tiếng Trung

Thịt gà luộc
白 斩 鸡
bái zhǎn jī

Nem rán
春卷
Chūn juǎn

Giò lụa
肉团
Ròu tuán

Canh măng
奶油芦笋汤
nǎi yóu lúsǔn tāng

Chè kho
糖羹
Táng gēng

Mứt sen
糖莲心
táng lián xīn

Thịt kho tàu
东 坡 肉
dōngpō ròu

Bánh chẻo
饺子
jiǎo zǐ

Khay đựng bánh mứt kẹo
糖果盘
táng guǒ pán

Hạt dưa
西瓜子
xī guā zǐ

Cây Quất
金桔
jīn jú

Mứt ngó sen
糖藕
táng ǒu

Táo tàu
红枣
hóng zǎo

Kẹo lạc
花生糖
huā shēng táng

Từ vựng các Tết khác trong năm

1. 春节Chūnjié: Tết ta

2. 端午节Duānwǔ jié: Tết Đoan ngọ

3. 元宵节Yuánxiāo jié: Tết Nguyên tiêu

4. 元旦Yuándàn: Tết Tây (1/1 Dương lịch)

5. 清明节Qīngmíng jié: Tết Thanh minh

6. 重阳节Chóngyáng jié: Tết Trung dương (9/9 Âm lịch)

7. 中秋节Zhōngqiū jié: Tết Trung thu

Giới thiệu Tết Việt Nam bằng tiếng Trung

在我的国家的所有特殊节日,我最喜欢 Tet。 Tet 是一个让每个人在温暖的氛围中聚会的场合。 在 Tet 假期之前,每个人都准备了许多东西并装饰他们的房子。 我在家门前种了很多花,买了很多东西,比如衣服,食物……

此外,大多数街道也装饰精美,灯火辉煌,鲜花盛开。 在Tet 期间,我花了更多时间拜访我的亲戚,朋友和同事。 特别是,我向对方致以最美好的祝福。 Tet 是孩子们获得幸运金钱的机会。 人们试图在 Tet 避免争论或说任何不好的事情,这是一件有趣的事情。 我喜欢春节假期!

Tết là một dịp quốc lễ. Đây là dịp để mọi người Việt Nam có một khoảng thời gian vui vẻ để suy nghĩ về năm cũ và năm tiếp theo. Vào dịp Tết, các hội chợ xuân được tổ chức, đường phố và các công trình công cộng được trang trí rực rỡ và hầu hết các cửa hàng đều đông đúc người mua sắm Tết.

Tại nhà, mọi thứ đều được dọn dẹp sạch sẽ, các món ăn truyền thống, các món ăn khác, nước ngọt, hoa và trầu cau được đặt trên bàn thờ tổ tiên cùng với những nén hương đã được thắp.

Xông đất được thực hiện khi có vị khách may mắn đến thăm và đám trẻ được nhận tiền mừng tuổi đựng trong những phong bao đỏ. Tết cũng là thời gian cho hòa bình và tình yêu.

Trong dịp Tết, trẻ em sẽ làm nhiều việc tốt và bạn bè, người thân và hàng xóm trao cho nhau những lời chúc tốt nhất cho năm mới.

Từ vựng tiếng Trung chủ đề Tết ông Công ông Táo

1. 灶君节 zào jūn jié: Tết ông Công ông Táo
2.农历 12 月 23 日 Nónglì 12 yuè 23 rì: Ngày 23 tháng chạp
3.送  Sòng: Đưa, tiễn
4.上天 shàngtiān: Chầu trời
5.玉皇大帝 Yùhuángdàdì: Ngọc hoàng đại đế
6.男曹星 Nán cáo xīng: Nam Tào
7. 北斗星 Běidǒuxīng: Bắc Đẩu
8. 鲤鱼 Lǐyú: Cá chép
9. 烧香/上香 Shāoxiāng/shàng xiāng: Đốt hương/thắp hương
10. 放生 Fàngshēng: Phóng sinh
11. 拜谒 Bàiyè: Bái kiến
12. 烧纸钱 Shāo zhǐqián: Đốt vàng mã
13. 保佑 Bǎoyòu: Phù hộ
14. 供奉 Gòngfèng: Cúng
15. 恳求 Kěnqiú: Cầu xin

23-12 (Âm lịch): 灶君节 Zào jūn jié: Ông Công Ông Táo

Sự khác nhau trong phong tục Trung Quốc và Việt Nam về Táo Quân

Táo quân 灶君 [zào jūn], người Trung Quốc quen gọi là 灶神 [zào shén] (Táo thần) hay 灶王 [zào wáng] (Táo vương), là nhân vật đã xuất hiện từ lâu đời trong dân gian Trung Hoa.

Từ thời nhà Thương (TK17 – TK11 TCN) đã có ghi nhận về Táo thần, và được liệt vào Ngũ tự 五祀 (năm vị thần được cúng bái theo truyền thống của người Hán cổ).

Táo thần được coi là vị thần coi quản việc bếp núc (灶 táo – có nghĩa là cái bếp), tức là người “quan sát” cuộc sống gia đình của nhà đó, là người nắm rõ cách “ăn ở” của người trong nhà.

Tương truyền Táo thần có hai vị “thư ký” được gọi là Thiện quán 善罐 và Ác quán恶罐, trong đó một vị ghi chép lại những việc thiện của người nhà đó, còn một vị ghi lại những việc xấu.

Theo dân gian Trung Quốc, vào ngày 24 tháng chạp (âm lịch) 腊月二十四, Táo thần sẽ rời trần gian để lên trời “báo cáo” với Ngọc hoàng thượng đế 玉皇上帝 [yùhuáng shàngdì] về những việc mà gia đình đó đã làm trong cả năm đó (gọi là “từ Táo” 辞灶).

Vào ngày này, các gia đình thường làm lễ “tiễn Táo” 送灶 [sòng zào] (hay tế táo祭灶 [jì zào]), và làm cơm cúng để mong “bác Táo” báo cáo nhiều việc tốt cho Ngọc hoàng.

Theo tương truyền thì “người làm nhiều việc tốt, 3 năm sau, phúc thọ ắt giáng từ trên trời xuống; kẻ mắc nhiều tội lỗi, 3 năm sau, tai ương ắt giáng từ trên trời xuống” (功多者,三年之后,天必降之福寿;过多者,三年之后,天必降之灾殃。), chính vì thế trong cơm cúng Táo, các gia đình thường cúng rượu để Táo say rồi, quên hết mọi chuyện, và kẹo mạch nha (kẹo để cúng Táo gọi là 灶糖, một loại kẹo tương tự kẹo mạch nha) để Táo ăn rồi chỉ nói toàn những lời ngọt, kể toàn việc tốt, và cũng để miệng bị dính lại, không “lải nhải” được nhiều.

Về ngày “tiễn Táo”, nhiều sách vở ghi chép đa phần các địa phương ở Trung Quốc đều “cúng Táo” vào ngày 24 tháng chạp (Âm lịch), đây là điểm khác biệt lớn nhất so với truyền thống “cúng Táo” của người Việt, chỉ có một số ít địa phương của Trung Quốc là “tiễn Táo” vào ngày 23.

Tuy nhiên cũng rất nhiều nơi cho rằng gia đình nhà quan lại vương quyền thì “tiễn” ngày 23, còn người dân thường thì “tiễn” ngày 24, và nếu “chẳng may” mà… quên cúng thì muộn nhất là cúng ngày 25 (vì ngày làm “lễ báo cáo” là sớm ngày 25), tuyệt đối không được cúng ngày 26, còn ngày 27, 28 chỉ dành cho những kẻ “vô lại” (君廿三民廿四,乌龟王八廿七廿).

Ngoài ra một số nơi còn có tục là phụ nữ không được “cúng Táo” mà phải là đàn ông (男不拜月,女不祭灶 nam không cúng rằm, nữ không cúng táo), còn với người Việt thì không quá cầu kỳ việc này, thậm chí mọi việc cúng bái thần thánh đều mặc định là để phụ nữ lo (đàn ông chỉ lo cúng gia tiên). Và vào đêm 30 còn tiếp tục làm lễ “đón Táo” trở về 接灶 để bắt đầu một năm mới cùng gia đình.

Về “tạo hình” của Táo thần, rốt cuộc Táo thần là “ông” hay “bà” thì có nhiều ghi chép khác nhau. Một số sách ghi chép Táo thần là phụ nữ, thậm chí còn là… gái xinh trẻ đẹp, lại có sách ghi chép Táo thần là “ông”.

Trong những bức tranh còn truyền lại của người Hán thì thường là vẽ Táo thần là gồm có “một ông một bà”, thậm chí “một ông hai bà”. Còn với người Việt, Táo quân theo tín ngưỡng Việt Nam có nguồn gốc từ ba vị thần là Thổ công, Thổ địa, Thổ kỳ (theo Lão giáo 老教), và là “hai ông một bà”, người Việt vẫn gọi “ông Công ông Táo” là ám chỉ ông Thổ công (là người trông coi việc bếp), khi cúng vẫn cúng đủ 3 bộ quần áo và 3 cá chép cho “hai ông một bà” làm “phương tiện” lên trời.

Nói về “phương tiện giao thông”, theo  dân gian Việt Nam thì Táo quân sẽ cưỡi cá Chép Vàng vào ngày 23 để lên trời, còn dân gian Trung Quốc không có ghi chép về “phương tiện” của Táo thần, nên trong cơm cúng Táo người ta cúng thịt, cá như là một món ăn, chứ không phải cúng cá để làm “phương tiện” cho Táo thần, và cũng không có tục thả cá chép phóng sinh.

Ngày 23 tháng chạp (âm lịch) được gọi là “tiểu niên” 小年 [xiǎo nián], tức tính đến ngày này, được coi như là đã hết năm, và từ ngày “tiểu niên” đến đêm “trừ tịch” 除夕 [chú xī] (tức đêm giao thừa) là tiến hành các hoạt động để tiễn năm cũ và đón năm mới.

Dân gian Trung Quốc có câu: 二十三,祭灶神;二十四,写大字;二十五,扫尘土;二十六,烀猪肉;二十七;杀年鸡;二十八,把面发;二十九,帖倒酉;三十夜,守一宿。

(Dịch ý: hai mươi ba cúng Táo, hai mươi tư viết chữ (để treo ngày tết), hai mươi lăm quét bụi, hai mươi sáu nấu lợn, hai mươi bẩy giết gà, hai mươi tám làm mì (ăn mì vào ngày lễ tết là tục lệ của người Trung Quốc), hai mươi chín dán câu đối, đêm ba mươi “thủ” ở nhà (tức đêm 30 ko ra khỏi nhà)

Đối với người Trung Quốc, không phải địa phương nào cũng coi trọng lễ “cúng Táo”, thậm chí chỉ có một số ít gia đình duy trì lễ này (thường là khu vực phía nam). Đa phần chỉ duy trì thói quen dọn dẹp nhà cửa, viết chữ, mổ lợn giết gà để chuẩn bị năm mới.

Với người Trung Quốc, trước ngày mùng 1 tết chỉ có một nghi thức được coi là quan trọng, đó là ăn bữa cơm tất niên 年饭 [nián fàn] (còn gọi là bữa cơm đoàn tụ 团圆饭 [tuányuán fàn]) vào đêm giao thừa 除夕, là nghi thức đặc biệt quan trọng đối theo quan niệm của người Trung Quốc.

Giới thiệu về bánh Chưng bằng tiếng Trung

Bánh Chưng là một trong những món ăn truyền thống đặc biết nhất trong dịp tết cổ truyền Việt Nam. Nó được làm từ gạp nếp, thịt lợn và đỗ xanh, tất cả nguyên liệu gói trong một loại lá đặc biệt tên là Lá Dong. Gạo và đỗ xanh phải được ngâm nước khoảng 1 ngày. Thịt lợn thường được ướp với tiêu và muối hàng giờ. Bánh Chưng thường được luộc trong vòng 6 – 8 tiếng. Ngày nay, các gia đình ở vùng nông thôn vẫn giữu truyền thống gói bánh chưng trước tết âm lịch nhưng các gia đình ở thành thị thì không. Họ không có thời gian tự làm và thường đến cửa hàng để mua.

Chữ Hán
“夹馅糯米糕”是越南农历新年最传统的特色食品之一。它是用糯米、猪肉和绿豆做成的,所有的配料都包裹在一片叫做L_东的特殊叶子里。大米和绿豆必须在水中浸泡一天。猪肉通常用胡椒和盐调味几个小时。白涌煮6或8小时。如今,在农历新年前,村里的家庭仍在做糯米糕,但城市里的人们却不这么做。他们没有时间去做,通常去商店买。”

Piyin
“Jiā xiàn nuòmǐ gāo” shì yuènán nónglì xīnnián zuì chuántǒng de tèsè shípǐn zhī yī. Tā shì yòng nuòmǐ, zhūròu hé lǜdòu zuò chéng de, suǒyǒu de pèiliào dōu bāoguǒ zài yīpiàn jiàozuò L_dōng de tèshū yèzi lǐ. Dàmǐ hé lǜdòu bìxū zài shuǐzhōng jìnpào yītiān. Zhūròu tōngcháng yòng hújiāo hé yán tiáowèi jǐ gè xiǎoshí. Bái yǒng zhǔ 6 huò 8 xiǎoshí. Rújīn, zài nónglì xīnnián qián, cūnlǐ de jiātíng réng zài zuò nuòmǐ gāo, dàn chéngshì lǐ de rénmen què bù zhème zuò. Tāmen méiyǒu shíjiān qù zuò, tōngcháng qù shāngdiàn mǎi.”

⇒ Có thể bạn quan tâm:

Chúc các bạn học tốt tiếng Trung. Cám ơn các bạn đã ghé thăm website của chúng tôi.

Nguồn:chinese.com.vn
Bản quyền thuộc về: Trung tâm tiếng Trung Chinese
Vui lòng không copy khi chưa được sự đồng ý của tác giả

Rate this post

Viết một bình luận