Phần thứ nhất: Những vấn đề về đoàn viên

Phần thứ nhất: Những vấn đề về đoàn viên 

PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐOÀN VIÊN

1- Điều kiện độ tuổi và trình độ học vấn

a, Tại thời điểm xét kết nạp, người được kết nạp vào Đoàn tối thiểu từ 16 tuổi và tối đa không quá 30 tuổi.

b, Người được kết nạp vào Đoàn tối thiểu có trình độ tiểu học. Đối với thanh niên là người dân tộc thiểu số, người đang sinh sống ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì vận dụng linh hoạt.

2- Xét kết nạp đoàn viên trong một số trường hợp

a, Trường hợp thanh niên có nguyện vọng vào Đoàn, hăng hái tham gia các hoạt động do Đoàn tổ chức, có tín nhiệm với thanh niên, nhưng có bố mẹ, anh, chị, em ruột đang bị giam giữ trước khi xét kết nạp phải xin ý kiến của cấp uỷ Đảng cùng cấp.

b, Trường hợp thanh niên làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chưa có tổ chức Đoàn, hăng hái tham gia các hoạt động do Đoàn tổ chức ở nơi cư trú, có tín nhiệm với thanh niên và có nguyện vọng vào Đoàn thì chi đoàn nơi cư trú xét, đề nghị, Ban Chấp hành Đoàn xã, phường, thị trấn ra quyết định chuẩn y kết nạp.

3- Thủ tục kết nạp Đoàn

3.1- Thanh niên vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tự nguyện viết đơn, báo cáo lý lịch của mình với chi đoàn, chi đoàn cơ sở.

3.2- Được học Điều lệ Đoàn và trang bị những kiến thức cơ bản về Đoàn trước khi kết nạp.

3.3- Được một đoàn viên hoặc một đảng viên (với những nơi chưa có tổ chức Đoàn) giới thiệu. Đoàn viên hoặc đảng viên giới thiệu phải là người cùng công tác, lao động hoặc học tập với người được giới thiệu ít nhất 3 tháng liên tục.

a, Đối với Đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh do tập thể chi đội giới thiệu.

b, Đối với hội viên Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam do tập thể chi hội giới thiệu.

3.4- Hội nghị chi đoàn xét kết nạp từng người một với sự biểu quyết tán thành của trên một phần hai số đoàn viên có mặt tại hội nghị và được Đoàn cấp trên trực tiếp ra quyết định chuẩn y.

Trường hợp đặc biệt ở vùng cao, vùng sâu, các đơn vị công tác phân tán không có điều kiện họp được toàn thể chi đoàn, nếu được đoàn cấp trên đồng ý thì việc xét kết nạp có thể do Ban Chấp hành chi đoàn xét và Đoàn cấp trên trực tiếp chuẩn y.

3.5- Trường hợp thanh niên đang học bậc trung học phổ thông nơi chưa có tổ chức chi đoàn thì việc kết nạp đoàn viên do Ban chấp hành Đoàn trường thực hiện.

II- QUY TRÌNH CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐOÀN VIÊN

Bước 1: Tuyên truyền giới thiệu về Đoàn cho thanh niên, thông qua các loại hình tổ chức và các phương thức hoạt động của Đoàn, Hội, Đội.

Bước 2: Xây dựng kế hoạch kết nạp đoàn viên.

– Lập danh sách thanh niên tiên tiến và đội viên trưởng thành.

– Lựa chọn đối tượng theo các tiêu chuẩn kết nạp đoàn viên.

– Phân công đoàn viên giúp đỡ, dự kiến thời gian bồi dưỡng, thời gian tổ chức kết nạp.

Bước 3: Bồi dưỡng giáo dục, rèn luyện thanh, thiếu niên vào đoàn.

a, Mở lớp bồi dưỡng tìm hiểu về Đoàn, lựa chọn những thanh niên có đủ tiêu chuẩn xét kết nạp (nơi có điều kiện có thể cấp giấy chứng nhận đã học qua lớp bồi dưỡng tìm hiểu về Đoàn cho thanh, thiếu niên).

b, Ở những nơi không có điều kiện mở lớp tập trung thì có hình thức phù hợp để thanh niên học tập, nghiên cứu sau đó kiểm tra.

Bước 4: Tiến hành các thủ tục và tổ chức kết nạp đoàn viên mới.

– Hướng dẫn thanh niên tự khai lý lịch và viết đơn (theo mẫu sổ đoàn viên).

– Hội nghị chi đoàn xét, báo cáo lên Ban Chấp hành Đoàn cấp trên.

– Ban Chấp hành Đoàn cấp trên ra quyết định chuẩn y kết nạp.

– Chi đoàn tổ chức kết nạp đoàn viên mới, trao huy hiệu Đoàn.

– Hoàn chỉnh hồ sơ để quản lý đoàn viên, tiếp tục bồi dưỡng tạo điều kiện để đoàn viên mới rèn luyện.

Đối với những nơi không có chi đoàn, Ban Chấp hành Đoàn cơ sở hoặc chi đoàn cơ sở thực hiện quy trình công tác phát triển đoàn viên và quyết định kết nạp đoàn viên.

III – QUYỀN CỦA ĐOÀN VIÊN TRONG VIỆC ỨNG CỬ, ĐỀ CỬ VÀ BẦU CỬ CƠ QUAN LÃNH ĐẠO CÁC CẤP CỦA ĐOÀN

1- Quyền ứng cử

a, Đoàn viên có quyền ứng cử để bầu vào Ban Chấp hành các cấp của Đoàn, dù đoàn viên đó là đại biểu hay không là đại biểu của đại hội.

b, Đoàn viên không phải là đại biểu của đại hội, ứng cử vào Ban Chấp hành từ cấp huyện và tương đương trở lên phải gửi đến Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội đơn xin ứng cử, sơ yếu lý lịch và nhận xét của Ban Chấp hành cơ sở Đoàn nơi đoàn viên đang sinh hoạt, chậm nhất 15 ngày trước khi đại hội.

c, Tại đại hội đoàn viên, mọi đoàn viên đều có quyền ứng cử để bầu làm đại biểu đi dự đại hội Đoàn cấp trên, trường hợp đoàn viên không có mặt tại đại hội có thể ứng cử bằng đơn.

d, Đại biểu chính thức của đại hội đại biểu, hội nghị đại biểu có quyền ứng cử để bầu làm đại biểu đi dự đại hội đại biểu hoặc hội nghị đại biểu Đoàn cấp trên.

2- Quyền đề cử

a, Tại đại hội đoàn viên, tất cả đoàn viên đều có quyền đề cử đoàn viên để bầu vào Ban Chấp hành và bầu làm đại biểu đi dự đại hội đại biểu Đoàn cấp trên.

b, Tại đại hội đại biểu, các đại biểu chính thức đều có quyền đề cử những đoàn viên là đại biểu và những đoàn viên không phải là đại biểu để bầu vào Ban Chấp hành (trường hợp đề cử cán bộ Đoàn ngoài tuổi đoàn viên thì phải là đại biểu chính thức của đại hội) hoặc đề cử đại biểu chính thức vào danh sách bầu đoàn đại biểu đi dự đại hội Đoàn cấp trên.

c, Trường hợp bầu trực tiếp Bí thư tại đại hội thì đại biểu chính thức có quyền:

– Đề cử uỷ viên Ban Chấp hành để bầu làm Bí thư (theo cách bầu thứ nhất tại khoản 4, mục I, phần thứ hai Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn)

– Đề cử đoàn viên là đại biểu hoặc không là đại biểu để bầu làm Bí thư (theo cách bầu thứ hai tại khoản 4, mục I, phần thứ hai Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn).

d, Các uỷ viên Ban Chấp hành có quyền đề cử uỷ viên Ban Chấp hành để bầu vào Ban Thường vụ (những nơi không có Ban Thường vụ thì đề cử để bầu Bí thư, Phó Bí thư), đề cử uỷ viên Ban Thường vụ để bầu làm Bí thư, Phó Bí thư.

e, Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội có trách nhiệm báo cáo với đại hội về công tác chuẩn bị nhân sự Ban Chấp hành khoá mới, được quyền giới thiệu danh sách để bầu vào Ban Chấp hành Đoàn khoá mới và đoàn đại biểu dự đại hội đại biểu Đoàn cấp trên.

f, Khi đề cử người vào danh sách bầu cử, người đề cử phải cung cấp trích ngang lý lịch của người được đề cử cho đại hội, hội nghị.

3- Quyền bầu cử

Đại biểu chính thức đủ tư cách có quyền bầu cử trong đại hội, hội nghị.

IV- VỀ ĐOÀN VIÊN DANH DỰ

1- Đối tượng xét kết nạp

Những người đã trưởng thành Đoàn có tâm huyết, có nhiều đóng góp với Đoàn, có uy tín trong thanh thiếu niên và xã hội, đồng ý làm đoàn viên danh dự.

2- Quy trình, thủ tục và thẩm quyền xét kết nạp

a, Trong quá trình công tác, hoạt động, tổ chức cơ sở Đoàn nhận thấy có những người đủ tiêu chuẩn và sẵn sàng làm đoàn viên danh dự thì báo cáo Ban Thường vụ huyện Đoàn và tương đương xem xét quyết định.

b, Đoàn cơ sở tổ chức lễ kết nạp đoàn viên danh dự trang trọng, có tính tôn vinh người được kết nạp và giáo dục đối với đoàn viên, thanh thiếu nhi.

3- Quyền và nghĩa vụ của đoàn viên danh dự

a, Được cấp Thẻ đoàn viên danh dự, được tham dự một số sinh hoạt và hoạt động của Đoàn.

b, Được tham gia thảo luận, hoạt động và đề xuất ý kiến về các công việc của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.

c, Tích cực tham gia vào công tác giáo dục đoàn viên, thanh thiếu nhi, tuyên truyền, mở rộng ảnh hưởng của Đoàn trong thanh thiếu nhi và xã hội.

4- Các trường hợp thôi là đoàn viên danh dự

a, Đoàn viên danh dự có đề nghị xin thôi là đoàn viên danh dự thì Ban Thường vụ Đoàn cấp huyện nơi kết nạp hoặc nơi đoàn viên danh dự sinh sống, học tập, công tác ra thông báo cho thôi là đoàn viên danh dự.

b, Đoàn viên danh dự vi phạm pháp luật, kỷ luật, đạo đức có ảnh hưởng đến uy tín của Đoàn thì Ban Thường vụ Đoàn cấp huyện nơi kết nạp hoặc nơi người đó sinh sống, học tập, công tác quyết định xóa tên đoàn viên danh dự.

V- VIỆC XOÁ TÊN TRONG DANH SÁCH ĐOÀN VIÊN

1- Chi đoàn xem xét quyết định xoá tên đoàn viên và báo cáo lên Đoàn cấp trên trực tiếp đối với trường hợp đoàn viên không tham gia sinh hoạt Đoàn hoặc không đóng đoàn phí ba tháng trong một năm mà không có lý do chính đáng.

2- Trường hợp đoàn viên thường xuyên đi học tập, lao động, công tác ở xa không quá 1 năm, trong thời gian đó đoàn viên có báo cáo với Ban Chấp hành chi đoàn và sau mỗi đợt đi về vẫn tham gia sinh hoạt, đóng đoàn phí đầy đủ và có những đóng góp cho hoạt động của chi đoàn thì không coi là bỏ sinh hoạt và không xoá tên trong danh sách đoàn viên.

VI- VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐOÀN VIÊN

Mỗi đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh đều có Sổ đoàn viên, huy hiệu Đoàn và Thẻ đoàn viên.

1- Hồ sơ và quản lý đoàn viên

a, Hồ sơ đoàn viên là Sổ đoàn viên theo mẫu do Ban Bí thư Trung ương Đoàn ban hành.

b, Quản lý đoàn viên:

– Ban Chấp hành chi đoàn phải có “Sổ chi đoàn” theo mẫu do Ban Bí thư Trung ương Đoàn ban hành.

– Ban Chấp hành Đoàn cơ sở có Sổ danh sách đoàn viên, theo dõi kết nạp đoàn viên và trao Thẻ đoàn viên; Sổ giới thiệu và tiếp nhận sinh hoạt Đoàn.

– Hằng năm, Ban Chấp hành chi đoàn có trách nhiệm ghi nhận xét ưu, khuyết điểm, khen thưởng, kỷ luật và kết quả phân loại đoàn viên vào sổ của từng đoàn viên.

– Chi đoàn, Đoàn cơ sở hàng quý; Đoàn cấp huyện, cấp tỉnh và tương đương 6 tháng, 1 năm có trách nhiệm báo cáo đầy đủ tình hình công tác đoàn viên của đơn vị mình cho Đoàn cấp trên trực tiếp.

2- Sử dụng huy hiệu Đoàn

– Cán bộ, đoàn viên đeo huy hiệu Đoàn vào các ngày lễ của Đoàn, lễ kết nạp đoàn viên và các sinh hoạt, hội họp của Đoàn.

– Khuyến khích đoàn viên đeo huy hiệu Đoàn trong giờ làm việc.

3- Thẻ đoàn viên

Thẻ đoàn viên có giá trị chứng nhận tư cách đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn thống nhất phát hành.

Đoàn viên được cấp Thẻ trong lễ kết nạp hoặc chậm nhất không quá 1 tháng kể từ ngày được kết nạp vào Đoàn. Việc cấp Thẻ đoàn viên do Ban Thường vụ Đoàn cấp huyện quyết định.

Thẻ đoàn viên được dùng để đăng ký tham gia sinh hoạt Đoàn tạm thời và xuất trình khi cần.

Đoàn viên không được cho người khác mượn Thẻ; khi trưởng thành Đoàn, đoàn viên được giữ lại Thẻ đoàn viên

Đoàn viên bị kỷ luật khai trừ thì bị thu hồi Thẻ; đoàn viên sử dụng Thẻ sai mục đích thì tuỳ mức độ bị xem xét xử lý kỷ luật. Ban chấp hành chi đoàn, Ban Thường vụ Đoàn cơ sở có trách nhiệm thu hồi Thẻ và nộp cho Đoàn cấp huyện quản lý.

Trung ương Đoàn quản lý số lượng và số hiệu Thẻ đoàn viên trên toàn quốc. Các cấp bộ Đoàn quản lý số lượng và số hiệu Thẻ đoàn viên của địa phương, đơn vị.

4- Chuyển sinh hoạt Đoàn

a, Nguyên tắc:

– Đoàn viên khi thay đổi nơi cư trú, đơn vị công tác, học tập phải chuyển sinh hoạt Đoàn.

– Chi đoàn, Đoàn cơ sở, chi đoàn cơ sở có trách nhiệm chuyển sinh hoạt Đoàn cho đoàn viên.

b, Quy trình chuyển sinh hoạt Đoàn:

– Đoàn viên khi chuyển sinh hoạt Đoàn thì đề nghị Ban Chấp hành chi đoàn (hoặc chi đoàn cơ sở) nơi đang sinh hoạt để được chuyển sinh hoạt.

– Trách nhiệm của Ban Chấp hành chi đoàn:

+ Nhận xét đoàn viên vào Sổ đoàn viên và thu đoàn phí đến thời điểm chuyển sinh hoạt Đoàn (trường hợp đoàn viên sinh hoạt tại chi đoàn cơ sở thì Ban chấp hành chi đoàn cơ sở nhận xét và thu đoàn phí.)

+ Giới thiệu đoàn viên lên Đoàn cơ sở hoặc chi đoàn cơ sở để làm tiếp thủ tục chuyển sinh hoạt Đoàn.

+ Tiếp nhận đoàn viên do Đoàn cơ sở hoặc chi đoàn cơ sở giới thiệu đến sinh hoạt.

– Trách nhiệm của Đoàn cơ sở, Chi đoàn cơ sở:

+ Trường hợp đoàn viên chuyển sinh hoạt trong cùng một Đoàn cơ sở thì Ban Chấp hành Đoàn cơ sở giới thiệu đoàn viên về sinh hoạt tại chi đoàn mới.

+ Trường hợp đoàn viên chuyển sinh hoạt sang Đoàn cơ sở khác thì Ban Chấp hành Đoàn cơ sở giới thiệu đến Ban Chấp hành Đoàn cơ sở mới.

+ Khi tiếp nhận đoàn viên từ nơi khác giới thiệu đến, Ban Chấp hành Đoàn cơ sở giới thiệu đoàn viên về sinh hoạt tại chi đoàn trực thuộc.

c, Một số trường hợp khác:

– Đoàn viên là bộ đội xuất ngũ, chuyển ngành, là học sinh, sinh viên đã tốt nghiệp các trường đang trong thời gian chờ để chuyển lĩnh vực công tác, học tập, lao động mới nếu thời gian chờ từ 03 tháng trở lên thì phải chuyển sinh hoạt về cơ sở Đoàn nơi đoàn viên cư trú.

– Chuyển sinh hoạt Đoàn tạm thời:

+ Đoàn viên đi học tập, lao động, công tác, đoàn viên là học sinh, sinh viên trong thời gian nghỉ hè, đi thực tập, thực tế với thời gian không quá 03 tháng thì chuyển sinh hoạt Đoàn tạm thời đến cơ sở Đoàn nơi học tập, lao động, công tác hoặc nơi cư trú mới. Đoàn cơ sở (chi đoàn cơ sở) có trách nhiệm làm thủ tục giới thiệu và tiếp nhận đoàn viên chuyển sinh hoạt Đoàn tạm thời.

+ Việc chuyển sinh hoạt Đoàn tạm thời có thể thực hiện bằng Thẻ đoàn viên hoặc giấy chuyển sinh hoạt Đoàn tạm thời theo mẫu do Ban Bí thư Trung ương Đoàn quy định thống nhất.

+ Trong thời gian sinh hoạt tạm thời, đoàn viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại điều 2, điều 3 của Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trừ quyền ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đoàn nơi đang sinh hoạt tạm thời.

– Đoàn viên chuyển đến những nơi chưa có tổ chức Đoàn vẫn phải làm thủ tục chuyển sinh hoạt Đoàn như đã quy định. Khi đến nơi mới, xuất trình hồ sơ và báo cáo với tổ chức Đảng, khi chuyển công tác đi nơi khác đề nghị tổ chức Đảng nhận xét ưu, khuyết điểm và giới thiệu về Ban Chấp hành Đoàn cơ sở nơi tiếp nhận đoàn viên.

Trường hợp nơi đoàn viên lao động, học tập, công tác không có tổ chức Đảng, Đoàn thì đoàn viên đó phải sinh hoạt ở nơi cư trú.

– Trường hợp do thất lạc hồ sơ đoàn viên thì thủ tục chuyển sinh hoạt Đoàn phải có bản tường trình và xác nhận của cơ sở Đoàn nơi chuyển đi, được làm lại hồ sơ tại nơi chuyển đến. Trường hợp còn Thẻ đoàn viên hoặc những văn bản xác nhận là đoàn viên, thì làm lại sổ đoàn viên tại nơi chuyển đến.

– Chuyển sinh hoạt Đoàn ra nước ngoài, từ nước ngoài về nước thực hiện theo hướng dẫn liên tịch giữa Ban Bí thư Trung ương Đoàn với Đảng uỷ ngoài nước.

5- Đoàn viên tham gia sinh hoạt, hoạt động tại nơi cư trú

– Đoàn viên có nhiệm vụ tham gia các hoạt động Đoàn ở địa bàn dân cư hoặc nơi cư trú.

Khi tham gia sinh hoạt, hoạt động đoàn tại nơi cư trú, đoàn viên được tham dự và đóng góp ý kiến tại đại hội, hội nghị của chi đoàn. Trường hợp cần thiết về công tác cán bộ, nếu có tín nhiệm để bầu vào cơ quan lãnh đạo thì phải chuyển hồ sơ đoàn viên về nơi đó trước khi được bầu.

6- Về quản lý đoàn viên đi lao động ở xa, thời gian không ổn định

Đoàn viên lao động ở xa, thời gian không ổn định là những đoàn viên rời khỏi địa phương cư trú đến địa phương khác để lao động với việc làm và thời gian không ổn định, không có điều kiện sinh hoạt Đoàn thường xuyên nơi cư trú.

a, Trách nhiệm của đoàn viên:

– Trước mỗi đợt đi lao động ở xa phải báo cáo với Ban Chấp hành chi đoàn về địa chỉ nơi đến để chi đoàn, Đoàn cơ sở hướng dẫn thủ tục chuyển sinh hoạt Đoàn tạm thời và giúp đỡ.

– Khi đến nơi lao động, đoàn viên liên hệ với chi đoàn, Đoàn cơ sở nơi đến để đăng ký tham gia sinh hoạt Đoàn; được dùng Thẻ đoàn viên hoặc giấy chuyển sinh hoạt Đoàn để sinh hoạt tạm thời.

b, Trách nhiệm của cơ sở Đoàn nơi đoàn viên đi:

Chi đoàn lập sổ theo dõi danh sách đoàn viên kèm theo địa chỉ nơi đến của số đoàn viên đi lao động ở xa, thời gian không ổn định và báo cáo cho Đoàn cơ sở để theo dõi. Đoàn cơ sở chuyển sinh hoạt Đoàn tạm thời cho đoàn viên bằng giấy chuyển sinh hoạt hoặc hướng dẫn đoàn viên dùng Thẻ đoàn viên để đăng ký sinh hoạt tạm thời.

c, Trách nhiệm của cơ sở Đoàn nơi đoàn viên đến:

– Đoàn cơ sở tiếp nhận thủ tục sinh hoạt tạm thời và giới thiệu đoàn viên về các chi đoàn

– Những địa bàn tập trung đông đoàn viên là lao động tự do và đã có đăng ký tạm trú thì Đoàn cơ sở ở nơi đó có thể thành lập các chi đoàn trực thuộc để tổ chức các hoạt động.

Rate this post

Viết một bình luận