Thân
Vi phẫu thân già [hình 18] tròn, thân non [hình 19] hình chữ nhật có 4 cánh ở 4 góc. Biểu bì [hình 20] 1 lớp tế bào hình chữ nhật, nhiều lông che chở đơn bào vách rất dày. Mô dày góc 2-3 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Thân non có nhiều túi tiết ly bào nằm gần biểu bì. Mô mềm vỏ đạo 4-5 lớp tế bào hình đa giác thuôn dài, hơi bị ép dẹp, kích thước không đều. Trụ bì 2-3 lớp tế bào hình đa giác, hoá mô cứng thành từng đám hay liên tục thành vòng. Tầng bì sinh [hình 21] xuất hiện dưới trụ bì tạo thành lớp bần ở ngoài có thể bị bong rách ở thân già và lục bì ở trong gồm vài lớp tế bào bị ép dẹp, xếp xuyên tâm. Hệ thống dẫn kiểu hậu thể liên tục. Libe 1 tế bào hình chữ nhật kích thước nhỏ, không đều, vách uốn lượn, xếp thành cụm. Libe [hình 22] 2 tế bào hình đa giác, xếp liên tục thành vòng. Gỗ 2 [hình 23] nhiều, mạch gỗ gần tròn hoặc đa giác, kích thước không đều; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, có những vùng mô mềm gỗ có vách dày hơn tạo thành vòng thường chứa rất ít mạch gỗ. Gỗ 1 [hình 24] gồm 2-3 mạch, tế bào hình tròn, phân bố tương đối đều; mô mềm gỗ 1 hình đa giác, vách cellulose. Libe quanh tủy 4-5 lớp tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, xếp thành vòng liên tục. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình tròn hay bầu dục, kích thước không đều, càng vào trong càng to dần. Tinh thể calci oxalat hình khối hoặc hình cầu gai kích thước không đều có nhiều trong mô mềm tủy và libe 2, ít hơn trong mô mềm vỏ.
Lá [hình 25]
Gân giữa: Vi phẫu mặt trên phẳng, mặt dưới lồi nhiều và tròn. Biểu bì 1 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, biểu bì trên nhỏ hơn biểu bì dưới, lớp cutin [hình 26] khá dày, có nhiều lông che chở đơn bào [hình 27] vách rất dày. Mô dày góc, 5-6 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm đạo, nhiều lớp tế bào hình đa giác hoặc gần tròn, kích thước to. Hệ thống dẫn [hình 28] hình cung có thể nối với 1-2 cung nhỏ hơn ở mỗi bên. Gỗ ở trên libe ở dưới. Gỗ, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ, tế bào hình đa giác nhỏ, vách tẩm chất gỗ, vài lớp phía dưới tế bào vách cellulose; libe, tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, xếp lộn xộn; libe trong, 4-5 lớp tế bào hình đa giác, xếp thành cung liên tục phía trên gỗ. Mô dày góc 8-9 lớp tế bào hình đa giác góc tròn, xếp liên tục quanh bó dẫn. Sợi [hình 29] vách dày, xếp rải rác ngoài vòng mô dày. Túi tiết [hình 30] ly bào ở gần biểu bì của gân giữa và thịt lá. Tinh thể calci oxalat hình khối [hình 31] và hình cầu gai [hình 32] trong mô mềm và libe.
Phiến lá [hình 33]
Tế bào biểu bì trên hình chữ nhật, cutin mỏng. Tế bào biểu bì dưới kích thước gần bằng tế bào biểu bì trên, lỗ khí nhiều và nhô cao hơn biểu bì. Hạ bì 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, hóa mô dày góc. Mô giậu, 2-3 lớp tế bào thuôn có khoảng 3-4 tế bào dưới mỗi tế bào hạ bì. Mô mềm đạo 3-4 lớp, tế bào hình đa giác hay chữ nhật, chứa đầy lục lạp. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai có nhiều trong mô dày và mô mềm.
Cuống lá [hình 34]
Vi phẫu có mặt trên lõm dạng hình chữ V, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì tế bào hình chữ nhật có lớp cutin khá dày, có nhiều lông che chở đơn bào vách rất dày. Mô dày góc 4-5 lớp xếp lộn xộn, hình dạng thay đổi. Nhiều túi tiết ly bào nằm gần biểu bì. Mô mềm tế bào hình đa giác, kích thước không đều, có nhiều tinh thể calci oxalat hình khối và hình cầu gai. Vài tế bào mô cứng [hình 35] hình đa giác trong mô mềm phía trên cung libe gỗ. Hệ thống dẫn giống gân giữa lá. Mô dày góc bao quanh cung libe gỗ.