SOẠN BÀI DẤU NGOẶC KÉP
A. YÊU CẨU
– Hiểu rõ công dụng của dấu ngoặc kép : Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp; đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai; đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san… được dẫn.
– Biết dùng dấu ngoặc kép trong khi viết.
B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP PHẦN BÀI HỌC
Công dụng của dấu ngoặc kép
Dấu ngoặc kép trong những doạn trích sau dùng đê làm gì ?
(SGK, tr. 141-142)
Gợi ý
a) Dấu ngoặc kép dùng đê đánh dấu lời dẫn trực tiếp (câu nói của thánh Găng-đi).
b) Dấu ngoặc kép dùng dế đánh dấu từ ngữ lưu ý người đọc hiểu theo một nghĩa dặc biệt (nghĩa này được hình thành trên co sờ phương thức ẩn dụ : chiếc cầu được xem như “dái lụa”).
c) Dấu ngoặc kép dùng đê đánh dấu những từ ngừ có hàm ý mỉa mai.
d) Dấu ngoặc kcp dùng dể dánh dấu tên các tác phẩm kịch.
PHẦN LUYỆN TẬP
Bài tập 1. Giải thích còng dụng của dấu ngoặc kép trong những đoạn trích sau: (SGK,tr. 142-143)
Gợi ý
a) Dấu ngoặc kép dùng đê dánh dấu lời dẫn trực tiếp. Đây là câu nói mà lão Hạc tướng như con chó vàng muốn nói với lão.
b) Dấu ngoặc kép dùng để dánh dấu những từ ngừ được dùng với hàm ý mỉa mai : một anh chàng đường đường là người “hầu cận ông lí” mà lại bị một người đàn bà nuôi con mọn túm tóc lẳng ngã nhào ra thềm.
c) Dấu ngoặc kép dùng dế đánh dấu lời dẫn trực tiếp (dẫn lại lời của người cố).
d) Dấu ngoặc kép dùng đê đánh dấu lời dẫn trực tiếp và có ý mỉa mai.
e) Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu lời dẫn trực tiếp (dẫn lại lời thơ cùa Nguyễn Du).
Hai câu thơ cúa Nguyễn Du cũng dược dẩn trực tiếp nhưng vì dẩn thơ nên ít khi người ta dưa vào trong ngoặc kép.
Bài tập 2. Hây đặt dấu hai chấm và dấu ngoậc kép vào chỗ thích hợp (có điêu chỉnh chữ viết hoa trong trường hợp cần thiết) trong những đoạn trích sau và giải thích lí do. (SGK, tr. 143)
Gợi ý
a) Đặt dấu hai chấm sau “cười bảo” – đánh dấu (báo trước) lời đối thoại, đặt dấu ngoặc kép “cá tươi” và “tươi” – đánh dấu từ ngữ được dẫn lại. Như vậy, đoạn trích này viết đúng phải là :
Biển vừa treo lên, có người qua đường xem, cười bảo :
– Nhà này xưa quen bán cá ươn hay sao mà hây giở phải để biển là “cá tươi” ?
Nhà hàng nghe nói, bỏ ngay chữ “tươi” đi.
b) Đặt dấu hai chấm sau “chú Tiến Lê” – đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp, đặt dấu ngoặc kép vào phần “cháu hãy vẽ cái gì thân thuộc nhất với cháu” (vì đây là lời dẫn trực tiếp) và viết hoa từ “cháu” (vì đây là chữ mở đầu một câu). Như vậy, đoạn trích này viết đúng phái là :
Nó nhập tâm lời (lạy của chú Tiến Lê : “Cháu hãy vẽ cái gì thân thuộc nhất với cháu”.
c) Đặt dấu hai chấm sau cụm từ “bảo hắn” – đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp, đặt dấu ngoặc kép cho phần “đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn; cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào…” để đánh dấu lời dẫn trực tiếp (trong trường hợp này là lời của chính người nói – ông giáo, nhưng sẽ được dùng vào thời điểm khác – khi con lão Hạc trở về) và viết hoa từ “đây” (vì đây là chữ mở đầu cho một câu). Như vậy, đoạn trích này viết đúng phải là :
Lão Hạc (XÌ ! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt ! Lão đừng lo lắng gì cho cái vườn của lão. Tỏi sẽ cô giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và hảo hắn : “Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn; cụ thà chết chứ không chiu bán đi một sào…”.
Bài tập 3. Vì sao hai câu sau đây có ý nghĩa giống nhau mà dùng những dấu câu khác nhau ? (SGK, tr. 143-144)
Gợi ý
Hai câu trên có ý nghĩa giống nhau nhưng khác nhau ở chỗ : Câu (a) có lời dẫn trực tiếp, dẫn nguyên văn lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh nên dùng dấu hai chấm và ngoặc kép. Còn câu (b), câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh khống được dẫn nguyên văn (lời dẫn gián tiếp) nên không dùng dấu hai chấm và ngoạc kép.
Bài tập 4. Viết một đoạn văn thuyết minh ngắn có dùng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. Giải thích công dụng của các loại dấu câu này trong đoạn văn đó.
Gợi ý
Em viết đoạn văn thuyết minh với đề tài tự chọn. Chẳng hạn, em có thể giới thiệu về một cuốn sách, vể một nhà văn, hoặc về ngôi trường mình đang học…
Ví dụ, đoạn văn giới thiệu nhà văn Thanh Tịnh :
Thanh Tịnh (1911- 1988), tên khai sinh là Trần Văn Ninh, quê ở xóm Gia Lạc, ven sông Hương, ngoại thành phố Huế. Từ năm 1983, ông đi làm ở các sở tư rồi vào nghề dạy học và bắt đầu viết văn, làm thơ. Sáng tác của Thanh Tịnh nhìn chung đều toát lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo. Tác phẩm chính : “Hận chiến trường’’ (tập thơ, 1937), “Quê mẹ” (tập truyện ngắn, 1941), “Ngậm ngải tìm trầm” (tập truyện ngắn, 1943), “Sức mồ cỏi” (ca dao, 1954), “Những giọt nước hiển” (tập truyện ngắn, 1956)…
– Dấu ngoặc đơn trong đoạn văn dùng chú thích thêm thông tin về năm sinh, năm mất của Thanh Tịnh.
– Dấu hai chấm đánh dấu (báo trước) phần liệt kê các tác phẩm chính của nhà văn.
– Dấu ngoặc kép đánh dấu tên các tác phấm của nhà văn.
Bài tập 5. Tìm những trường hợp có sử dụng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm và dấu ngoặc kép trong một bài học ở sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập một và giải thích công dụng của chúng.
Gọi ý
Em có thể dễ dàng tìm được những trường hợp có sử dụng các loại dấu ngoặc đơn, hai chấm và ngoặc kép trong một bài học nào đó ở sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập một. Viết lại phần đã tìm được và giải thích công dụng của từng loại dấu.
Ví dụ, trong bài đọc thêm Chú giống con họ hung (trang 59) có sử dụng các loại dấu này :
Một dơn vị bộ đội trên dường hành quân, đến Quảng Bình, vào nghỉ tại nhà một ông cụ. Cụ già thăm hỏi từng chiến sĩ và chăm chú nhìn vào một chiến sĩ da ngăn đen, rồi nói một cách rất tự nhiên :
– Chú này giống con họ hung.
Người chiến sĩ là dân Bắc Bộ, không hiểu tiếng địa phương, lấy làm hối rối. Sau đó mới hiểu nghĩa của câu nói ấy là : “Chú này rất giống con của bố”.
(Nguyễn Văn Tứ, Chuyện vui ngữ nghĩa)
– Dấu hai chấm trong câu chuyện có ở hai vị trí; vị trí đầu, đánh dấu (báo trước) lời đối thoại của ông cụ, vị trí sau, đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiêp.
– Dấu ngoặc kép đánh dấu lời dẫn trực tiếp.
– Dấu ngoặc đơn chú thích tác giả, tác phẩm của câu chuyện trên.