Nấm miệng và nấm đường tiêu hóa là một bệnh lý hay gặp, sử dụng thuốc gì, cách dùng như thế nào bài viết dưới đây Heal Central sẽ đưa ra cho bạn thuốc điều trị nấm Daktarin oral gel và một số kiến thức về thuốc này.
Daktarin oral gel là thuốc gì?
Daktarin thuộc nhóm thuốc điều trị nấm, với tác dụng điều trị nấm miệng, nấm đường tiêu hóa.
Thuốc có thành phần chính là Miconazol hàm lượng là 200mg/10mg gel.
Thuốc được bào chế ở dạng gel.
Thuốc được đóng gói trong một tuýp 10g, thuốc do Công ty Dược phẩm Janssen sản xuất.
Daktarin oral gel có tác dụng gì?
Miconazol thuộc nhóm thuốc kháng nấm là dẫn chất của imidazole với tác dụng ức chế tổng hợp thành tế bào nấm.
Cơ chế của Miconazol như sau: Miconazol ức chế lên enzym tham gia vào quá trình tổng hợp nên ergosterol một thành phần quan trọng để tạo nên thành tế bào nấm. Như vậy khi ergosterol không được tổng hợp nên, các tế bào nấm không tạo được thành tế bào để bảo vệ, thành phần lipid trong màng bị thay đổi, các chất trong nấm bị thoát ra ngoài từ đó dẫn đến các tế bào nấm bị hoại tử và chết đi.
Ngoài ra thuốc còn tác động lên một số vi khuẩn như trực khuẩn gram dương và cocci.
Khả năng hấp thu của thuốc kém, nồng độ đạt được trong huyết tương không đủ điều trị nấm nối tạng, thuốc được sử dụng để điều trị một số nấm gây nấm miệng, nấm tiêu hóa.
Chỉ định của Daktarin oral gel
Với tác dụng tiêu diệt nấm nên thuốc được bác sĩ chỉ định trong các trường hợp điều trị nấm miệng và nấm đường tiêu hóa.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Daktarin oral gel
Cách sử dụng
Thuốc được bào chế ở dạng gel dùng đường miệng, sử dụng thìa hoặc các dụng cụ đong có sẵn đi kèm trong thuốc để đong thể tích liều, nếu không có dụng cụ thì có thể ước lượng bằng thìa cafe.
Rửa tay sạch sẽ và sau khi lấy thuốc, dùng tay hoặc tay có quấn thêm bông gạc để đảm bảo vệ sinh trà thuốc vào chỗ có nhiễm nấm chú ý nên để thuốc ở trong miệng càng lâu càng tốt tại vị trí bị tổn thương để thuốc có tác dụng tại chỗ tốt ở khoang miệng, tránh nuốt thuốc, để tránh gây ngạt thở cho bệnh nhân thì không nên đưa thuốc vào thành sau của cổ họng.
Sử dụng thuốc vào thời điểm sau bữa ăn sáng, súc miệng thật sạch trước khi tra thuốc để làm sạch khoang miệng.
Liều dùng
Đối với trường hợp sử dụng thuốc để điều trị cho những bệnh nhân bị nhiễm nấm miệng -hầu do nấm Candida gây nên thì liều sử dụng cho trẻ em từ 4 tháng tuổi đến 2 tuổi là 1,25ml/lần và ngày sử dụng 4 lần.
Thời gian sử dụng thuốc cho một đợt điều trị là ít nhất 7 ngày hoặc cho đến khi các triệu chứng đã biết mất.
Đối với trường hợp bệnh nhân bị nấm miệng do nấm Candida thì nên sử dụng thuốc bằng cách là lắp răng giả để bao trùm hết hàm răng sau đó chà rửa vị trị bị tổn thương với thuốc.
Đối với những bệnh nhân sử dụng thuốc để điều trị nhiễm nấm đường tiêu hóa do nấm Candida thì liều sử dụng cho trẻ em trên 4 tuổi là 20mg/kg cân nặng/ngày và chia liều sử dụng ra làm 4 lần trong ngày, chú ý liều tối đa có thể sử dụng là 250mg Miconazol ngày sử dụng 4 lần.
Thời gian cho đợt điều trị kéo dài ít nhất 7 ngày cho đến khi các triệu chứng không còn.
Tác dụng phụ của thuốc Daktarin oral gel
Một số tác dụng không mong muốn của Daktarin oral gel được báo cáo có liên quan đến một số cơ quan như cơ quan tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ miễn dịch, hệ thần kinh và một số cơ quan khác.
Khi sử dụng thuốc một số tác dụng trên hệ thống tiêu hóa được báo cáo sau khi cho bệnh nhân sử dụng như: nôn, khó chịu ở miệng có tần suất hay gặp; buồn nôn, có cảm giác bị khô miệng, rối loạn vị giác với tần suất ít gặp ngoài ra có thể có một số triệu chứng nặng hơn như tiêu chảy, viêm miệng, lưỡi bị biến màu với tần suất hiếm gặp.
Một số tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh cũng được báo cáo khi cho bệnh nhân sử dụng thuốc như: Rối loạn vị giác.
Các báo cáo về một số tác dụng không mong muốn trên hệ miễn dịch như rối loạn hệ thống miễn dịch gây ra phản ứng quá mẫn, các phản ứng phản vệ những tần suất gặp phải thường hiếm.
Một số tác dụng không mong muốn trên hệ thống hô hấp được báo cáo sau khi bệnh nhân sử dụng thuốc như: nghẹt thở với tần suất hiếm gặp.
Sau khi sử dụng thuốc có một số báo cáo về các tác dụng không mong muốn trên da và mô dưới da như: ngứa, mề đay, phát ban ngoài ra có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn nặng hơn như hội chứng Stevens-Johnson, phù mạch, hoại tử biểu bì, nhiễm độc phát ban mụn mủ.
Một số báo cáo sau khi xét nghiệm cho bệnh nhân thấy tình trạng bạch cầu ái toan tăng.
Một số tác dụng không mong muốn trên gan cũng được báo cáo như viêm gan.
Khi sử dụng thuốc trên đối tượng này các nghiên cứu cho thấy một số tác dụng không mong muốn hay xảy ra khi cho trẻ sử dụng thuốc như nghẹt thở, buồn nôn, nôn, trào ngược.
Báo cáo cho bác sĩ biết tất cả các triệu chứng mà bạn gặp phải sau khi sử dụng thuốc để được chữa trị kịp thời đồng thời cân nhắc xem có nên lựa chọn thuốc khác thay thế hay không.
Chống chỉ định của Daktarin oral gel
Thuốc được chống chỉ định cho những bệnh nhân mẫn cảm, dị ứng với các thành phần của thuốc với Miconazol nói chung và các dẫn chất imidazole nói chung.
Do nguy cơ gây ngạt thở khi sử dụng thuốc cho trẻ em dưới 4 tháng tuổi và các phản xạ nuốt ở trên đối tượng trẻ em còn chưa hoàn thiện nên thuốc được chống chỉ định cho trẻ em dưới 4 tháng tuổi.
Ngoài ra thuốc còn được chống chỉ định ở những bệnh nhân có tình trạng rối loạn chức năng gan do nguy cơ gây các tác dụng không mong muốn.
Ngoài ra thuốc còn được chống chỉ định sử dụng đồng thời với các thuốc chuyển hóa qua cyp3A4 do làm tăng nồng độ của các thuốc này trong máu và tăng nguy cơ gây độc của các thuốc này.
Một số thuốc chuyển hóa qua enzym cyp3A4 như:
- Simvastatin và Lovastatin nguy cơ gây xuất hiện các tác dụng không mong muốn trên cơ như tiêu cơ vân khi phối hợp với Miconazol.
- Một số thuốc như: Astemizol, Pimozide, Quinidin, Sertindole,… có thể gây tăng nguy cơ gặp phải tác dụng không mong muốn là kéo dài khoảng QT.
- Chống chỉ định cho bệnh nhân phối hợp thuốc với Ergot alkaloid do nguy cơ về độc tính tăng lên của Ergot alkaloid.
- Ngoài ra thuốc còn được chống chỉ định phối hợp đồng thời với triazolam, midazolam đường uống.
Tương tác của Daktarin oral gel với các thuốc khác
Miconazole có tác dụng ức chế một số enzym chuyển hóa thuốc như YP3A4 và CYP2C9 vì vậy có thể ức chế chuyển hóa của một số thuốc hóa qua enzym chuyển hóa qua enzym này.
Khi sử dụng đồng thời Miconazole với một số thuốc như simvastatin và lovastatin (các thuốc điều trị rối loạn lipid máu. Thuốc nhóm ức chế enzym HMG-CoA, khi phối hợp đồng thời sẽ làm ức chế chuyển hóa của simvastatin và lovastatin từ đó làm tăng nồng độ của thuốc trong huyết tương và tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng bất lợi trên cơ như tiêu cơ vân. Vì vậy tránh phối hợp các thuốc simvastatin hoặc lovastatin với Miconazole.
Khi phối hợp đồng thời một số thuốc như astemizole, mizolastine, terfenadine, pimozide, cisapride, dofetilide quinidine, sertindole,… với Miconazole sẽ ức chế chuyển hóa của các chất này và tăng nồng độ của các thuốc này trong huyết tương, tăng nguy cơ gặp phải tác dụng không mong muốn là kéo dài khoảng QT. Vì vậy không phối hợp các thuốc này với Miconazole để tránh tác dụng bất lợi xảy ra.
Nguy cơ tăng độc tính của Ergot alkaloid như rung cơ, co giật từng cơn,… khi cho bệnh nhân phối hợp đồng thời Miconazole với Ergot alkaloid vì vậy không nên phối hợp 2 thuốc này với nhau, 2 thuốc này có tương tác chống chỉ định khi phối hợp thuốc.
Khi cho bệnh nhân phối hợp thuốc với một số thuốc an thần như Triazolam, midazolam đường uống có thể làm tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn của các thuốc này làm tăng nồng độ của các thuốc phối hợp cùng trong huyết tương và chống chỉ định phối hợp triazolam, midazolam với Miconazole.
Khi phối hợp thuốc với thuốc chống đông máu warfarin sẽ làm ức chế chuyển hóa của warfarin do warfarin chuyển hóa qua cyp2C9 từ đó làm tăng tác dụng chống đông của warfarin và nguy cơ gây chảy máu trên bệnh nhân khi phối hợp. Vì vậy cần chú ý theo dõi thời gian chảy máu của bệnh nhân và hiệu chỉnh liều sao cho phù hợp khi phối hợp 2 thuốc này.
Sulphonylureas được chuyển hóa bởi cyp2C9, khi phối hợp sử dụng Miconazole với Sulphonylureas thì các Sulphonylureas do ức chế chuyển hóa của Sulphonylureas do đó làm tăng nồng độ của Sulphonylureas trong huyết tương và tăng tác dụng hạ đường huyết, nguy cơ gây hạ đường huyết khi phối hợp. Vì vậy cần chú ý theo dõi nồng độ đường huyết trên bệnh nhân khi phối hợp các thuốc này với nhau và chú ý hiệu chỉnh liều thuốc sao cho phù hợp tránh hiện tượng hạ đường huyết quá mức trên bệnh nhân.
Khi cho bệnh nhân phối hợp sử dụng miconazole với thuốc chống động kinh Phenytoin sẽ làm tăng nồng độ của phenytoin và tăng nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn của thuốc này, hiệu chỉnh liều của phenytoin nếu cần thiết để tránh gặp các biến có bất lợi khi phối hợp.
Khi cho bệnh nhân phối hợp sử dụng miconazole với một số thuốc ức chế chất ức chế Protease HIV trong điều trị HIV như Saquinavir, các chất này được chuyển hóa bởi cyp3A4 vì vậy khi phối hợp thì miconazole làm tăng nồng độ của thuốc này và tăng độc tính của thuốc, hiệu chỉnh liều và theo dõi các tác dụng bất lợi trên bệnh nhân để xử trí kịp thời các tác dụng không mong muốn do tương tác gây nên.
Vinca alkaloids, busulfan và docetaxel là một số thuốc điều trị ung thư được chuyển hóa qua enzym cyp3A4 vì vậy khi phối hợp với miconazole sẽ làm ức chế chuyển hóa và tăng nguy cơ gây độc của các thuốc này, hiệu chỉnh liều dùng của các thuốc này trên bệnh nhân khi phối hợp sử dụng với miconazole.
Một số thuốc tác dụng điều trị tim mạch như dihydropyridines verapamil (thuốc chẹn calci) khi phối hợp đồng thời với miconazole sẽ làm tăng nồng độ của các thuốc phối hợp và tăng tác dụng phụ, hiệu chỉnh liều và theo dõi các tác dụng không mong muốn trên bệnh nhân.
Độc tính của một số thuốc sẽ tăng lên khi phối hợp đồng thời với miconazole như cyclosporin, tacrolimus, rapamycin có tác dụng ức chế miễn dịch do ức chế chuyển hóa của các thuốc này, tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi phối hợp sử dụng để hiệu chỉnh liều cho phù hợp.
Ngoài ra miconazole có thể tương tác với một số thuốc khác như cilostazol, disopyramide, methylprednisolone, trimetrexate… vì vậy cần thận trọng khi phối hợp tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Như vậy để tránh các tương tác bất lợi xảy ra khi phối hợp sử dụng hai hay nhiều thuốc cùng lúc với miconazole bạn cần báo cáo cho bác sĩ biết các thuốc mình đang sử dụng và nếu khi phối hợp một thuocs nào đó với miconazole cần tham khảo ý kiến của bác sĩ và các chuyên da để được tư vấn và hướng dẫn liều dùng cho phù hợp hạn chế các bất lợi xảy ra khi dùng thuốc.
Phụ nữ có thai, cho con bú sử dụng Daktarin oral gel được không?
Phụ nữ có thai: Hiện này chưa có các dữ liệu chứng minh rằng thuốc an toàn trên đối tượng là phụ nữ có thai, thai nhi khi sử dụng thuốc. Một số nghiên cứu trên đồng vận cho thấy khi cho động vật sử dụng thuốc với liều cao sẽ gây nên độc tính trên thai nhi vì vậy thuốc được chống chỉ định sử dụng trên đối tượng này.
Phụ nữ cho con bú: Hiện nay chưa có đủ các nghiên cứu về việc thuốc có khả năng được bài tiết qua sữa mẹ và gây nên một số tác dụng bất lợi trên trẻ hay không vì vậy thuốc được chống chỉ định sử dụng cho những bà mẹ đang cho con bú. Nếu bắt buộc sử dụng thuốc cần ngừng cho con bú và cho trẻ bú sữa ngoài trong thời gian sử dụng thuốc, tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.
Daktarin oral gel cho trẻ sơ sinh
Nguy cơ gây nghẹt thở cho trẻ nhỏ khi sử dụng thuốc có thể xảy ra.
Thuốc được chống chỉ định cho trẻ em dưới 4 tháng tuổi đây là những đối tượng mà có phản xạ nuốt của phát triển hoàn toàn, dễ gây nghẹt thở khi nuốt.
Khi sử dụng thuốc cho trẻ có độ tuổi từ 4 tháng tuổi đến 2 tuổi cần chú ý sử dụng để tránh gây nghẹt thở ở trẻ đồng thời chia nhỏ liều khi sử dụng, không nên sử dụng thuốc ở thành sau cổ họ. Với những bà mẹ đang cho con bú, khi sử dụng không được bôi thuốc vào núm vú vì có thể gây nghẹt thở cho trẻ sau khi trẻ bú sữa mẹ.
Khi sử dụng thuốc trên đối tượng này các nghiên cứu cho thấy một số tác dụng không mong muốn hay xảy ra khi cho trẻ sử dụng thuốc như nghẹt thở, buồn nôn,nôn, trào ngược.
Tham khảo ý kiến của bác sĩ khi sử dụng thuốc trên đối tượng là trẻ sơ sinh để được hướng dẫn cách sử dụng tốt nhất cho trẻ tránh các tác dụng không mong muốn xảy ra, việc hướng dẫn sử dụng thuốc cho bà mẹ trên đối tượng này là cần thiết vì ở độ tuổi này trẻ chưa thể có khả năng tự sử dụng thuốc.
Daktarin trị nhiệt miệng
Nhiệt miệng là tình trạng viêm thường là liên quan đến chế độ ăn hoặc thiếu một số vitamin làm ảnh hưởng đến việc ăn uống. Các nguyên nhân gây ra nhiệt miệng hiện nay vẫn chưa được chỉ rõ tuy nhiên cho một số ý kiến cho rằng nhiệt miệng là do một số vi sinh vật gây nên như các vi khuẩn, độc tố của vi sinh vật hoặc các ký sinh trùng gây nên.
Hiện nay chưa có thử nghiệm chứng minh về tác dụng của Daktarin oral gel khi điều trị nhiệt miệng, thuốc chỉ có chỉ định trong việc điều trị một số nấm gây bệnh, gây nấm miệng và nấm tiêu hóa. Nếu nguyên nhân của nhiệt miệng là do nấm hoặc độc tố của nấm gây nên có thể xem xét việc sử dụng thuốc tuy nhiên cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng, không tự ý sử dụng thuốc khi không có chỉ dẫn.
Giá thuốc Daktarin oral gel
Hiện nay giá bạn của Daktarin oral gel là 48.000 đồng/tuýp. Giá bán của thuốc có thể chênh lệch đôi chút giữa các cửa hàng khác nhau.
Để mua thuốc với giá cả hợp lý bạn có thể tham khảo giá của thuốc trên một số web của các nhà thuốc như: Lưu Anh, Ngọc Anh… từ đó để lựa chọn màu thuốc với giá cả hợp lý nhất và đảm bảo thuốc đạt chất lượng tiêu chuẩn cho phép.
Thuốc Daktarin oral gel mua ở đâu?
Có rất nhiều cửa hàng uy tín trên toàn quốc đều đã bán thuốc này. Bạn có thể lựa chọn mua thuốc ở nhiều cửa hành khác nhau. Bạn nên lựa chọn các nhà thuốc uy tín, tận tình hướng dẫn và có thể cho bạn biết các thông tin cần thiết khi sử dụng để tránh các tác dụng không mong muốn khi dùng hay các tương tác bất lợi để tránh. Một số nhà thuốc đáp ứng được những yêu cầu trên như: Nhà thuốc Ngọc Anh, nhà thuốc Lưu Anh. Ngoài ra bạn có thể lựa chọn mua thuốc ở những nhà thuốc trên bệnh viện lớn như: nhà thuốc của Bệnh viện Y Hà Nội địa chỉ số 1- Tôn Thất Tùng Hà Nội, nhà thuốc Bệnh viện Quân đội 103, nhà thuốc của Bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Từ Dũ- HCM.
Hi vọng qua bài viết trên, Heal Central đã giải đáp chi tiết những thắc mắc của độc giả về thuốc Daktarin oral gel.