Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 103 trang )
– NYK Logistics:
Năm 1980, NYK Group bắt đầu cung cấp dịch vụ Logistics với các dịch vụ
kho vận và phân phối. Mới đầu, lĩnh vực kinh doanh mới mẻ này chỉ mang lại cho
NYK một khoản doanh thu là 80 triệu USD. Ngày nay, doanh thu của NYK
Logistics đã tăng tới hơn 3,3 tỉ USD bao gồm cả doanh thu của công ty chị em là
Yusen Air và Sea Service, đóng góp một phần vào 10 tỉ USD doanh thu của tập
đoàn NYK.
NYK Logistics ( bao gồm cả Yusen Air và Sea Service) có 17.000 nhân viên
và 330 văn phòng và kho bãi và với 100 trung tâm Logistics ở 25 quốc gia trên Thế
Giới như: Japan, Italy, Nederland, China, Hongkong, Singapore, UK, Korea,
Scandinavia, Taiwan, Bazil, Indonesia… NYK Logistics cung cấp dịch vụ Logistics
toàn cầu, được hỗ trợ bởi kĩ thuật quản lý Logistics và công nghệ thông tin tiên tiến,
mạng lưới này cho phép NYK cung cấp những giải pháp hiệu quả đáp ứng những
nhu cầu cần thiết về dịch vụ Logistics ngày càng nâng cao của khách hàng.
Ngày nay NYK Logistics đang phát triển với xu hướng trở thành nhà cung
cấp giải pháp Logistics đẳng cấp Thế Giới để có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng.
Dịch vụ Logistics của NYK Group ngày càng lớn mạnh và mang lại nhiều lợi
nhuận. Vì thế, NYK Logisctics đã nhanh chóng mở rộng địa bàn hoạt động ở khắp
các nước trên Thế Giới.
Năm 2003, công ty TNHH NYK Logistics Việt Nam được thành lập với trụ
sở chính tại Hà Nội theo giấy chứng nhận kinh doanh số 01020330012 do Sở Kế
Hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ( phòng 805,806 tòa nhà HITC, 239 Xuân
Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội), với tổng số vốn điều lệ là 9.000.000 USD.
Bên Việt Nam do ông: Hà Cẩm Khả – Tổng giám đốc làm đại diện.
Bên nước ngoài do ông: Yokio Ishi Kawa – Giám Đốc Điều Hành làm đại
diện.
Năm 2004. công ty TNHH NYK Logistics Việt Nam thành lập thêm chi
nhánh ở Thành Phố Hồ Chí Minh (SaiGon Riverside Office 700, 2A-4A đường Tôn
Đức Thắng, quận I, thành phố Hồ Chí Minh).
Đến đầu năm 2010. tổng số nhân viên của công ty là 453 người ( trong đó
đội vận tải chiếm đến 112 người).
Tháng 11 năm 2011, vì sự phát triển và ngày càng lớn mạnh của mình, công
ty TNHH NYK Logistics Việt Nam đã sáp nhập với công ty Yusen Air Việt Nam và
đổi tên thành: Công ty TNHH Yusen Logistics Solutions Việt Nam.
2.1.1.2: Những nét chính về công ty TNHH Yusen Logistics Solutions Việt
Nam.
– Tên công ty:
+ Tên tiếng Việt: CÔNG TY TNHH YUSEN LOGISTICS SOLUTIONS
VIỆT NAM.
+ Tên tiếng Anh: YUSEN LOGISTICS SOLUTIONS (VIETNAM) CO.,
LTD.
+ Tên viết tắt: YLSV.
– Người đại diện theo pháp luật:
+ Tổng giám đốc: Ông MAKOTO MINODA.
+ Phó Tổng Giám Đốc thứ nhất: Ông Phan Ngọc Cảnh.
+ Phó Tổng Giám Đốc thứ hai: Ông Lê Huy.
– Mã số thuế: 0101936701.
– Bank account: 14693(VND) / 239178(USD).
– Ngân hàng: The Bank of Tokyo Mitsubishi UFJ., Ltd – Hà Nội Branch.
– Tel: (84-4) 3768 4641.
– Fax: (84-4) 3768 4642.
– Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 805, tầng 8, tòa nhà HITC, số 239, đường Xuân
Thủy, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nộị.
+ Chi nhánh tại tỉnh Bắc Ninh: Chi nhánh tiếp vận Yusen Logistics Yên
Phong, Khu công nghiệp Yên Phong 1, xã Long Châu, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc
Ninh.
+ Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: Chi nhánh Công ty TNHH Yusen
Logistics Solutions Việt Nam, tòa nhà Saigon Riverside Office Center, 2A-4A,
đường Tôn Đức Thắng, phường Bến Nghé, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh và kho
hàng đặt tại khu 4, phường Linh Trung, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra công ty còn nhiều văn phòng đại diện và kho lớn khác ở các tỉnh và
thành phố lớn như: Đà Nẵng, Nha Trang, Quảng Ninh, Cần Thơ, Hải Phòng, Vĩnh
Phúc, Quế Võ… Tất cả các văn phòng và các kho hàng của Yusen Logistics
Solutions Việt Nam trên toàn quốc đều được thống nhất hoạt động với nhau thông
qua sự điều hành của văn phòng đại diện tại trụ sở chính.
– Quyết định thành lập:
Công ty TNHH Yusen Logistics Solutions Việt Nam được thành lập và hoạt
động từ ngày 06/12/2007 theo giấy chứng nhận đầu tư số 011022000104 do UBND
TP Hà Nội cấp.
– Phương thức sở hữu của công ty:
Công ty Yusen Logistics Solutions Việt Nam là doanh nghiệp liên doanh
trách nhiệm hữu hạn, được thành lập bởi các thành viên:
+ Phía Việt Nam: Công ty Cổ phần Đại lý Hàng Hải Việt Nam VOSA.
+ Phía nước ngoài: Công ty Yusen Logistics (Singapore) Pte. Ltd.
– Vốn điều lệ: 400.000 USD ( Bốn trăm ngàn đô la Mỹ).
Trong đó:
+ Công ty Cổ phần Đại lý hàng hải Việt Nam góp 204.000 USD ( Hai trăm lẻ
bốn ngàn đô la Mỹ), chiếm 51% vốn điều lệ vào ngày 15/05/2006.
+ Công ty Yusen Logistics (Singapore) góp 196.000 USD ( Một trăm chín
mươi sáu ngàn đô la Mỹ), chiếm 49% vốn điều lệ vào ngày 11/05/2006.
– Tổng vốn đầu tư: 7.000.000 USD ( Bảy triệu đô la Mỹ).
– Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
Công ty TNHH Yusen Logistics Solutions Việt Nam có 7 ngành nghề chính
sau:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Cung cấp dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.
Cung cấp dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan.
Cung cấp dịch vụ xếp dỡ hàng hóa.
Cung cấp dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa.
Cung cấp dịch vụ kho bãi container và kho xử lý nguyên liệu và thiết bị.
Cung cấp dịch vụ vận tải đường bộ.
Cung cấp dịch vụ bổ trợ khác cho các dịch vụ nêu trên.
Trong 7 ngành nghề kinh doanh trên thì các dịch vụ vận tải mang lại doanh
thu lớn nhất cho công ty (chiếm khoảng 60%).
Với dịch vụ vận tải, kể từ đầu năm 2006, trước khi Công ty TNHH NYK
Logistics Việt Nam tiến hành hợp nhất thì dịch vụ vận tải đường biển của NYK đã
liên tục phát triển mạnh mẽ đóng góp to lớn vào sự phát triển chung của toàn bộ
mạng lưới NYK trên toàn cầu. Sau đó NYK bắt đầu mở rộng phạm vi kinh doanh
trong lĩnh vực vận tải – giao nhận hàng hoá bằng vận tải container, vận chuyển than
và gỗ từ Việt Nam ra thị trường quốc tế.
Đến năm 2007, NYK trở thành công ty vận tải biển đầu tiên và duy nhất
cung cấp dịch vụ chuyên tuyến trực tiếp từ Nhật Bản tới các cảng biển ở Việt Nam
như Cái Lân và thành phố Hồ Chí Minh.
Tới cuối năm 2007, sau khi hợp nhất và đổi tên thành Công ty TNHH Yusen
Logistics Solutions Việt Nam thì công ty đã có những thành công trong các lĩnh vực
vận tải bằng cả đường bộ và hàng không.
– Bảng tổng kết các chỉ tiêu kinh tế quan trọng của công ty:
Hoạt động kinh doanh của Yusen Logistics Solutions Việt Nam bắt đầu từ
cuối năm 2007, đầu năm 2008, từ đó tới nay đã không ngừng phát triển mạnh và đã
đạt được rất nhiều thành công. Thị phần của Yusen Logistics Solutions Việt Nam
trên thị trường Việt Nam cũng có sự tăng trưởng rõ rệt.
Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng của công ty từ năm 2008 đến
năm 2011.
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 – 2011.
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
1. Doanh thu.
143.035.843.650
150.616.743.364
173.811.721.842
196.407.245.681
2. Giá vốn.
119.020.546.006
125.851.171.755
149.238.814.462
171.538.543.574
3. Lợi nhuận gộp.
24.015.297.644
24.765.571.608
24.572.907.380
24.868.702.107
4. Doanh thu tài chính.
1.712.632.639
1.329.770.673
2.108.611.148
735.626.481
5. Chi phí tài chính.
6.257.460.086
5.476.835.095
4.669.980.679
1.468.211.919
6. Chi phí QLDN.
13.347.673.729
16.214.316.259
16.146.190.954
16.480.860.276
7. Lợi nhuận thuần.
6.122.796.468
4.404.190.927
5.865.346.895
7.655.256.392
8. Thu nhập khác.
–
231.684.187
469.690.137
189.411.058
9. Chi phí khác.
–
163.860.449
380.518.645
183.607.345
10. Lợi nhuận khác.
–
67.823.739
89.171.491
5.803.713
11. LN trước thuế
6.122.796.468
4.472.014.666
5.954.518.387
7.661.060.105
12. Chi phí thuế TNDN.
1.668.462.038
1.118.003.666
1.488.629.597
1.915.265.026
13. Lợi nhuận sau thuế TNDN
4.454.334.431
3.354.010.999
4.465.888.790
5.745.795.079
Nhận xét về tình hình kinh doanh của công ty:
Lợi nhuận gộp về cung cấp dị ch vụ có sự biến động qua các năm, cụ thể:
năm 2009 tăng so với năm 2008 là 750.273.964 VNĐ tương ứng vớ i 3.03%, năm
2010 giảm so với năm 2009 là 192.664.228 VNĐ tương ứng với 0.78%, năm
2011 tăng so với năm 2010 là 295.794.727 VNĐ tương ứng với 1.19%.
– Chi phí quản lý doanh nghiệp các năm 2008 tới 2011 tăng 3.133.186.547
VNĐ tương ứng vớ i 19.01%,
– Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2009 giảm so với năm 2008 là
1.100.323.432 VNĐ, tương đương 32.81% do tình hình kinh tế suy thoái và lạm
phá t tăng cao. Tuy nhiên giai đoạn từ năm 2009 tới năm 2011, tổng lợi nhuận
sau thuế liên tục tăng, trong đó từ 2009 tới 2010 tăng 1.11877.791 VNĐ hay
24.9%, từ năm 2010 tới 2011 tăng 1.279.906.289 VNĐ hay 22.28%. Lợi nhuận
sau thuế tăng là do tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng và lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh tăng. Mặc dù khủng hoảng kinh tế vẫn là yếu tố khiến các
chỉ tiêu lợi nhuận tăng ở mức vừa phải, không tăng mạnh, đột biến, tuy nhiên
công ty vẫn cố gắng duy trì mức tăng đều đặn này đến lúc tình hình kinh tế có
khở i sắc thì sẽ có nền tảng vững vàng để tạo ra bước nhảy vọt cao hơn.
Về các chỉ tiêu chi phí, mặc dù chi phí của công ty mỗi năm đều tăng,
nhưng công ty đang phát triển lớn mạnh từng ngày và địa bàn hoạt động ngày
cà ng rộng mở hơn nên điều đó là hợp lý. Nhìn chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế ta
cũng có thể thấy rõ điều này. Công ty đã có những bướ c tăng trưởng ngoạn mục,
chứ ng tỏ ban lãnh đạo đang dẫn dắt công ty đi đúng hướng. Lợi nhuận cao, cùng
vớ i ý thức chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp, công ty đã đóng góp một phần
nhỏ vào nguồn thu thuế của nhà nước và đượ c Chi cục thuế Hà Nội tặng bằng
khen.
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế khác.
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ Tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
40.943.577.037
48.393.792.751
1. Tổng TS.
18.229.270.689 33.854.637.195
2. Tổng TSNH.
9.387.887.756
16.707.327.201
3. Tổng TSDH.
8.841.382.933
17.147.309.995
19.954.632.287
19.825.617.098
4. Tổng NV.
18.229.270.689 33.854.637.195
40.943.577.037
48.393.792.751
5. Nợ phải trả.
10.513.195.445 21.684.227.520
25.419.156.363
28.403.483.287
6. VCSH.
7.716.075.224
12.170.409.675
15.524.420.674
19.990.309.464
5.463.904
5.874.445
6.052.913
7. Thu nhập BQ 4.904.567
20.988.944.750 28.568.175.654
người lao động.
( Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH YLSV.)
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy một số vấn đề sau:
– Về khả năng huy động vốn ta thấy rằng tổng tài sản và nguồn vốn tăng dần
theo các năm, đặc biệt là từ năm 2008-2009 tăng 15.625.366.516 VNĐ.
– Về khả năng độc lập tài chính:
+ Hệ số tự tài trợ (= VCSH / Tổng nguồn vốn) ta có thể thấy năm 2008 là
0,42 lần, năm 2009 giảm xuống còn 0,36, năm 2010 tăng không đáng kể lên 0,38 và
năm 2011 là 0,41 lần.
+ Hệ số tài trợ TSDH (= VCSH / TSDH) năm 2008 là 0,87 lần, năm 2009
giảm xuống còn 0,71, năm 2010 là 0,77 và năm 2011 là 1.01 lần.
Có thể thấy các hệ số tài trợ đều dương, như vậy trong giai đoạn từ năm
2008-2011 doanh nghiệp luôn làm chủ được tình hình tài chính của mình, tuy nhiên
năm 2009 khả năng độc lập có kém hơn so với năm 2008, 2009 và năm 2011.
– Về khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (= Tổng tài sản / Nợ phải trả): năm
2008 là 1,73 lần, năm 2009 giảm xuống còn 1,56 lần tuy nhiên năm 2010 lại tăng
mạnh lên đến 2,64 lần và năm 2011 chỉ số này tuy có giảm một chút so với năm
2010 nhưng vẫn đạt mức khá cao là 2,42. Chỉ tiêu này ở các năm đều lớn hơn 1
chứng tỏ công ty đảm bảo được khả năng thanh toán tổng quát cho mình, đặc biệt là
năm 2010 và năm 2011 khi hệ số này có giá trị rất cao, gần gấp đôi so với 2 năm
trước đó.
Về hiệu quả sử dụng vốn:
Tỷ suất sinh lời
của VCSH
=
(ROE)
LNST
x
Doanh thu
Doanh thu
x TS bình quân
TS bình quân
VCSH
Hay:
Tỷ suất sinh lời
Tỷ suất sinh lời
của VCSH
= của Doanh thu x
(ROE)
thuần (ROS)
Số vòng
quay của TS
(SOA)
x
Hệ số TS so
với VCSH
(AOE)
=>
+Năm 2008 ROE đạt 0,56% trong đó ROS là 0,03%, SOA là 7,85 vòng và
AOE là 2,36 lần.
+ Năm 2009 ROE đạt 0,25% trong đó ROS là 0,02%, SOA là 5,78 vòng và
AOE là 2,14 lần.
+ Năm 2010 ROE đạt 0,43% trong đó ROS là 0,03%, SOA là 4,65 vòng và
AOE là 3,07 lần.
+ Năm 2011 ROE đạt 0,27% trong đó ROS là 0,03%, SOA là 4 vòng và AOE
là 2,23 lần.
Có thể thấy tỷ suất sinh lời của VCSH (ROE) đạt chỉ số cao trong năm 2008
và năm 2010 còn trong năm 2009 và 2011 chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCSH năm
2008 và năm 2010 tốt còn năm 2009 và 2011 có kém hơn một chút trong đó nguyên
nhân chủ yếu là do số vòng quay của TS (SOA) giảm làm cho sự vận động của TS
chậm hơn và Hệ số tài trợ TS so với VCSH (AOE) giảm. Còn tỷ suất sinh lời của
DTT (ROS) thì hầu như vẫn giữ được qua các năm.
– Về thu nhập bình quân của người lao động:
Ta có thể thấy mức lương bình quân của người lao trong các năm đều tăng
dần, và là một mức thu nhập tương đối cao đối với mức lương trung bình hiện nay,
đảm bảo đời sống cho người lao động trong thời buổi kinh tế khó khăn này.
Nhìn vào số liệu này ta có thể thấy được rằng Yusen Logistics Solutions Việt
Nam đã tìm ra được hướng đi kinh doanh và chiến lược đúng đắn bất chấp những
khó khăn bất lợi ban đầu. Tuy gần đây do khủng hoảng kinh tế và lạm phát tăng
mạnh làm cho mức lợi nhuận tăng chậm hơn nhưng cũng được coi là đạt được thành
quả lớn so với các doanh nghiệp hiện giờ. Như vậy, giờ đây Yusen Logistics
Solutions Việt Nam đã đạt được tiềm lực tài chính vững mạnh và đội ngũ nhân viên
giàu kinh nghiệm để ngày càng phát triển và mở rộng thị trường trong khu vực cũng
như quốc tế.
2.1.2: Đặc điểm kinh doanh của công ty
– Đặc điểm của ngành nghề kinh doanh và thị trường kinh doanh:
Việt Nam từ sau khi gia nhập AFTA, WTO đang ngày càng hội nhập với cơ
chế thị trường và xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế. Các hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa đang diễn ra ngày một nhiều do nhu cầu trao đổi hàng hóa giữa các nước
ngày một tăng, chính điều này tạo cơ hội thuận lợi cho ngành dịch vụ vận tải – kho
bãi ngày một phát triển và trở thành ngành then chốt trong việc đưa sản phẩm tới
tay người tiêu dùng ở bất cứ đâu.
Nắm bắt được nhu cầu đó Yusen Logistics Solutions Việt Nam đã không
ngừng đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ về kho bãi, vận chuyển, xếp dỡ hàng
hóa cũng như làm các thủ tục hải quan.
Kể từ khi đi vào hoạt động, Yusen Logistics Solutions Việt Nam đã phát triển
và giành được nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực thương mại nói chung và lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ Logistics nói riêng. Khách hàng của công ty hầu như đều là
những công ty lớn và có ảnh hưởng lớn tới thị trường thương mại Việt Nam như:
Canon, Toyota, Yamaha, Nissan, Adidas, Honda… Ngày nay, theo xu hướng của
nền kinh tế Thế Giới và của đất nước là phát triển nền kinh tế theo xu hướng thị
trường. Công ty tiến hành kinh doanh sao cho có lợi nhuận lớn nhất, trang trải các
chi phí trong quá trình kinh doanh và chịu đầy đủ trách nhiệm về thuế và pháp luật
do cơ quan Nhà Nước đặt ra. Nhằm từ đó nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên và trực tiếp đem lại lợi nhuận cho công ty và tập đoàn.
Về dịch vụ Logistics: trong cả quá trình từ tiền sản xuất, phân phối lưu thông
đều có sự góp mặt của dịch vụ Logistics, hỗ trợ cho các hoạt động của các doanh
nghiệp sao cho chi phí thấp nhất mà hiệu quả kinh doanh lớn nhất: dịch vụ Logistics
hoặc cung cấp trực tiếp cho các doanh nghiệp những yếu tố đầu vào như nguyên vật
liệu, máy móc, thiết bị, nhân công… hoặc tư vấn cho các doanh nghiệp các nguồn
hàng đảm bảo đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp. Đặc biệt các nhà kinh doanh
dịch vụ Logistics cung ứng các dịch vụ vận tải đảm bảo hàng hoá đến với người tiêu
dùng đúng thời gian và địa điểm với chi phí thấp nhất.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy hoạt động này ở nước ta vẫn còn khá manh mún,
nhỏ lẻ và lạc hậu, kéo theo đó là các cơ sở hạ tầng còn yếu kém nên chưa phát huy
được hết tiềm lực của ngành Logistics tại Việt Nam. Vì vậy cần chú trọng đầu tư để
có thể cạnh tranh với các công ty Logistics của nước ngoài đang mở rộng hoạt động
tại các nước đang phát triển và ngay cả tại Việt Nam.
– Quy trình kinh doanh của Yusen Logistics Solutions Việt Nam:
Là một công ty cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức cùng các dịch vụ
xếp dỡ và làm thủ tục hải quan, Yusen Logistics Solutions Việt Nam đã xây dựng
cho mình quy trình kinh doanh như sau:
Đại lý đường biển
Đại lý hàng không
Yusen Logistics Solutions Việt Nam
Gom hàng và thuê vận chuyển
Lưu kho và bảo quản hàng hóa
Vận chuyển bằng container
Phối hợp hoạt động kinh doanh đường
biển, đường hàng không và đường bộ
Văn phòng Hải
Văn phòng Quế
Phòng
Võ
Chi nhánh Hồ Chí Minh
Xuất khẩu ra quốc tế
Chi nhánh Hà Nội
Lưu kho và bảo quản hàng hóa
Vận chuyển bằng container
Nhập khẩu hàng về
Đại lý đường bộ
Gom hàng và thuê vận chuyển
Xuất khẩu ra quốc tế
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức phối hợp hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Yusen
Logistics Solutions Việt Nam.
2.1.3: Đặc điểm hoạt động quản lý của công ty:
Trong thời kỳ mới của nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của pháp
luật, cụ thể là luật doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đòi
hỏi tổ chức bộ máy phải được củng cố và kiện toàn với cơ cấu đơn giản hiệu quả
cao.Mặt khác để mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty buộc công ty phải có một
bộ máy quản lý hợp lý.
Từ những yêu cầu và đòi hỏi như vậy, công ty đã cố gắng điều chỉnh và kiện
toàn cơ cấu tổ chức, xây dựng bộ máy quản lý đơn giản, gọn nhẹ đồng thời sắp xếp
hợp lý theo từng công việc phù hợp với trình độ mỗi người.
Tổng Giám Đốc
Phó tổng giám đốc
Giám đốc
Tài chính
Giám đốc điều hành
kinh doanh
Bộ phận CCS
Bộ phận TOS