Họ Bàng (Combretaceae)

Thân
Vi phẫu [hình 15] tiết diện tròn. Các mô [hình 16] gồm: Biểu bì nhiều chỗ bị nứt, một lớp tế bào hình chữ nhật kích thước nhỏ dính với lớp bần, cutin mỏng, có lông che chở đơn bào thẳng hay cong dạng móc câu. Bần [hình 17] 3-5 lớp tế bào hình chữ nhật kích thước lớn, vách hơi lượn, xếp xuyên tâm. Tầng sinh bần tạo lục bì rất ít. Mô dày [hình 18] góc từ 4-5 lớp tế bào đa giác hơi dẹp. Mô mềm gồm nhiều lớp tế bào đa giác, hơi dẹt, kích thước không đều, có tế bào vách nhăn nheo. Trụ bì [hình 19] hóa sợi thành đám. Libe 1 bị ép dẹp. Libe 2 liên tục, kết tầng; mô libe tế bào hình chữ nhật vách nhăn nheo; sợi libe (4-5 vòng) tế bào hình đa giác kích thước nhỏ, xếp nhiều cụm xen kẽ với mô libe. Gỗ 2 nhiều, liên tục; mạch gỗ 2 hình đa giác gần tròn hoặc tròn, kích thước lớn không đều phân bố rải rác đều trong vùng mô mềm gỗ; mô mềm gỗ không bao quanh mạch, tế bào hình đa giác hoặc hình chữ nhật kích thước nhỏ đều xếp thành dãy. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào. Gỗ 1 [hình 20] tập trung thành cụm, mỗi bó 3-5 mạch hình đa giác. Libe trong tạo thành cụm quanh tủy. Mô mềm tủy đạo hình đa giác gần tròn hoặc tròn, kích thước lớn.
Ống tiết tiêu bào [hình 21] kích thước lớn nằm quanh tủy. Tinh thể calci oxalat [hình 22] hình cầu gai có nhiều trong vùng vỏ và libe. Tinh bột nằm rải rác trong mô mềm vỏ.
Cuống lá [hình 23]
Vi phẫu tiết diện gần tròn, phẳng ở mặt trên. Biểu bì một lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước nhỏ đều, cutin mỏng, nhiều lông che chở đơn bào dài. Dưới biểu bì có 1-2 lớp bần, tế bào hình chữ nhật kích thước nhỏ vách uốn lượn. Mô dày góc, nhiều lớp tế bào hình đa giác kích thước không đều. Mô mềm đạo gồm nhiều lớp tế bào đa giác tròn hoặc gần tròn, kích thước không đều. Libe gỗ [hình 24] xếp thành hình tim không khép kín, libe ở ngoài, gỗ ở trong và 2 – 4 bó dẫn phụ với gỗ ở trên libe ở dưới. Libe tế bào đa giác, vách nhăn nheo xếp thành từng đám. Mạch gỗ hình tròn, kích thước nhỏ, xếp thành dãy liên tục. Mô mềm gỗ vách cellulose hình đa giác kích thước nhỏ, xếp thành 1 – 2 dãy xen kẽ với các dãy mạch gỗ. Hoạt động của tượng tầng rất ít. Libe quanh tủy tạo thành cụm. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước lớn rất nhiều trong vùng mô mềm, mô dày và libe. Ống tiết tiêu bào thường nằm cạnh gỗ.

Gân giữa [hình 25]: lồi ở 2 mặt, mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên. Biểu bì trên và dưới giống nhau, 1 lớp tế bào hình chữ nhật kích thước nhỏ, đều, cutin mỏng, có lông che chở đơn bào. Mô dày [hình 26] góc, 5-6 lớp tế bào hình đa giác gần tròn hoặc tròn không đều. Mô mềm đạo, nhiều lớp tế bào kích thước to không đều, hình đa giác hoặc đa giác gần tròn, nhiều tế bào vách uốn lượn tạo gốc cạnh đặc trưng. Trụ bì hóa sợi, tế bào kích thước nhỏ xếp thành vòng không liên tục. Mô dẫn [hình 27] xếp thành vòng, gỗ ở trong, libe ở ngoài. Libe tế bào đa giác kích thước nhỏ, vách uốn lượn, xếp thành cụm. Mạch gỗ đa giác gần tròn hoặc tròn, kích thước không đều, xếp thành dãy 3-8 mạch; mô mềm gỗ hình đa giác hoặc hình chữ nhật vách hóa gỗ, kích thước nhỏ, xếp thành dãy. Nhiều cụm libe quanh tủy. Mô mềm tủy đạo, tế bào đa giác gần tròn hoặc tròn, kích thước lớn. 3 ống tiết tiêu bào kích thước lớn nằm quanh tủy. Tinh bột rải rác trên toàn vi phẫu. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai lớn rất nhiều trong mô dày, mô mềm vỏ, tủy và libe.
Phiến lá [hình 28]: Tế bào biểu bì hình chữ nhật, mặt trên và mặt dưới kích thước bằng nhau, cutin mỏng, cả 2 mặt đều có lông che chở đơn bào, lỗ khí [hình 29] ở biểu bì dưới. Mô giậu 1 lớp tế bào, 1-2 tế bào mô giậu dưới một tế bào biểu bì. Mô mềm khuyết 6-7 lớp, tế bào bầu dục hoặc tròn dài xếp lỏng lẻo. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nằm rải rác, bó gân phụ nằm rải rác.

Rate this post

Viết một bình luận