Ảnh hưởng của thuốc Lorastad lên phụ nữ có thai và cho con bú
Lorastad là thuốc gì?
Thuốc Lorastad thuộc nhóm thuốc chống dị ứng và có tác dụng cải thiện các triệu chứng của dị ứng gồm có viêm mũi và nổi mày đay mạn tính.
Thuốc Lorastad 10mg được đăng ký lưu hành trên thị trường Việt Nam với số đăng ký là: VD-20375-13.
Thuốc Lorastad do Công ty liên doanh TNHH Stada-Việt Nam sản xuất.
Thành phần chính và hàm lượng của thuốc Lorastad:
- 10mg hàm lượng là hoạt chất Loratadin.
- Ngoài ra thuốc Lorastad còn có các tá dược khác như tinh bột ngô, povidon K30, lactose monohydrat, talc và chất tạo màu vừa đủ một viên.
Thuốc Lorastad có dạng bào chế là viên nén và đóng gói dưới dạng hộp, mỗi hộp 3 vỉ, 10 vỉ, mỗi vỉ 10 viên hoặc dạng chai, mỗi chai chứa 500 viên.
Thuốc Lorastad có tác dụng gì?
Thuốc Lorastad có tác dụng làm giảm các triệu chứng của bệnh viêm kết mạc dị ứng, viêm mũi dị ứng và nổi mày đay cùng với các rối loạn do dị ứng ở trên da.
Đặc tính dược lực học: Là một thuốc có tác dụng kháng thụ thể histamin 3 vòng và có tác dụng của Loratadin kéo dài với hoạt tính đối kháng trên thụ thể H1 ở ngoại vi có tính chất chọn lọc.
Đặc tính dược động học:
- Hấp thu: Sự hấp thu Loratadin qua đường tiêu hóa diễn ra nhanh chóng sau khi uống, nồng độ của Loratadin đạt được cao nhất trong huyết tương trong khoảng thời gian 1 giờ sau khi sử dụng. Khi sử dụng cùng với thức ăn thì sinh khả dụng của Loratadin tăng và thời gian để đạt được nồng độ cao nhất trong huyết tương diễn ra chậm hơn.
- Phân bố: Loratadin có khả năng liên kết với protein huyết tương cao, tới khoảng 98%, desloratadin- sản phẩm chuyển hóa của loratadin liên kết với protein huyết tương ít hơn. Loratadin và sản phẩm chuyển hóa của nó được tìm thấy trong sữa mẹ, nhưng các chất này không đi qua được hàng rào máu não với lượng lớn. Khả năng phân bố của loratadin trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng không có sự thay đổi đáng kể và phương pháp thẩm tách máu không phải là phương pháp thải trừ loratadin hoặc sản phẩm chuyển hóa desloratadin ra khỏi cơ thể một cách hiệu quả.
- Chuyển hóa: Quá trình chuyển hóa của loratadin diễn ra nhiều. Sản phẩm chuyển hóa chính của loratadin là desloratadin có hoạt lực kháng histamin rất hiệu quả.
- Thải trừ: Phần lớn liều sử dụng của thuốc được bài tiết thông qua nước tiểu và phân với lượng tương tự nhau, chủ yếu được bài trừ ở dạng các sản phẩm chuyển hóa. Thời gian bán hủy trung bình của loratadin là 8,4 giờ và của desloratadin là 28 giờ.
Xem thêm thuốc có tác dụng tương tự: Thuốc Cetirizin 10mg: Tác dụng, liều dùng, lưu ý tác dụng phụ
Chỉ định
Thuốc Lorastad được sử dụng trong các trường hợp:
- Bệnh nhân bị viêm mũi dị ứng với các triệu chứng như: hắt hơi, ngứa mũi, sổ mũi.
- Bệnh nhân bị viêm kết mạc dị ứng với các triệu chứng như: nóng mắt, ngứa mắt.
- Bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng mày đay, rối loạn trên da do dị ứng.
Cách sử dụng thuốc Lorastad
Cách dùng: Uống thuốc với một ly nước đầy. Nuốt nguyên viên, không bẻ, nhai, nghiền nát viên thuốc. Uống thuốc sau khi ăn no.
Liều dùng:
Đối với người lớn và trẻ em lớn hơn 12 tuổi: Ngày uống 1 lần, mỗi lần 10mg (tương đương 1 viên Lorastad 10mg).
Đối với trẻ từ 2 tuổi đến 12 tuổi:
- Cân nặng trên 30kg: Ngày uống 1 lần, mỗi lần 1 viên (10mg)
- Cân nặng dưới 30kg: Ngày uống 1 lần, mỗi lần uống 5mg (tương đương nửa viên Lorastad 10mg).
Chống chỉ định
Không được sử dụng Lorastad đối với các trường hợp:
- Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm hay dị ứng với hoạt chất có trong thuốc hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Trẻ em nhỏ hơn 2 tuổi.
Tác dụng phụ của thuốc Lorastad
Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cũng có thể gặp phải các tác dụng phụ như:
Hay gặp:
- Trên hệ thần kinh: đầu đau nhức.
- Trên hệ tiêu hóa. Miệng khô miệng.
Ít gặp:
- Trên hệ thần kinh: chóng mặt.
- Trên hệ hô hấp: mũi khô và bị hắt hơi.
- Trên các cơ quan khác: mắc bệnh viêm kết mạc.
Hiếm gặp:
- Trên hệ thần kinh: có thể bị trầm cảm.
- Trên hệ tim mạch: Tim đập nhanh hơn, loạn nhịp tim nhanh trên tâm thất, đánh trống ngực.
- Trên hệ tiêu hóa: xuất hiện triệu chứng buồn nôn
- Trên chức năng chuyển hóa: bất thường chức năng gan, rối loạn kinh nguyệt dẫn đến kinh nguyệt không đều.
- Trên các cơ quan khác: nổi ngoại ban, mày đay, và có thể bị sốc phản vệ.
Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Lorastad
Trong quá trình sử dụng thuốc Lorastad, bệnh nhân cần chú ý một số điều như sau:
- Thận trọng khi sử dụng thuốc trên những bệnh nhân suy giảm chức năng gan.
- Khi sử dụng loratadin, bệnh nhân có thể gặp nguy cơ miệng khô, đặc biệt đối với người cao tuổi, và tăng nguy cơ gây sâu răng. Do đó, răng miệng cần phải được vệ sinh sạch sẽ khi sử dụng loratadin.
- Khi đánh giá khả năng lái xe và vận hành các thiết bị máy móc nguy hiểm trong thử nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân đang sử dụng loratadin, thì khả năng này không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, bệnh nhân cần biết rằng xảy ra một số trường hợp hiếm gặp đó là tình trạng ngủ gà có thể gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành các thiết bị, máy móc.
- Bảo quản thuốc trong bao bì kín, để nơi khô ráo, có nhiệt độ dưới 30 độ C.
- Để thuốc xa khỏi tầm tay trẻ em.
- Không sử dụng thuốc đã quá hạn sử dụng.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng của thuốc trước khi đùng.
- Nếu cần nắm rõ thêm những thông tin khác, xin tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ.
- Khi bệnh nhân gặp phải các tác dụng không mong muốn trong quá trình sử dụng thuốc hãy thông báo ngay với bác sĩ.
Tương tác của thuốc Lorastad với các thuốc khác
Thuốc Lorastad có thể xảy ra tương tác với các thuốc như:
- Khi sử dụng đồng thời cimetidin và loratadin sẽ dẫn tới nồng độ của loratadin trong huyết tương tăng lên đến 60%, do cimetidin ức chế quá trình chuyển hóa của loratadin. Tương tác này không xuất hiện các biểu hiện trên lâm sàng.
- Sử dụng đồng thời ketoconazol và loratadin sẽ dẫn đến tăng nồng độ của loratadin trong huyết tương lên gấp 3 lần, do ketoconazol ức chế enzym CYP3A4 ở gan.
- Khi sử dụng đồng thời loratadin và erythromycin sẽ dẫn tới tăng nồng độ của loratadin trong huyết tương. Diện tích dưới đường cong (AUC) của loratadin, tăng khoảng 40% và AUC của sản phẩm chuyển hóa descarboethoxyloratadin tăng khoảng 46% so với khi điều trị liều đơn độc loratadin. Không có sự thay đổi về đoạn QT trên điện tâm đồ. Trên lâm sàng, không nhận thấy có biểu hiện của sự thay đổi về độ an toàn của loratadin, và cũng không có các thông báo về tác dụng an thần hay hiện tượng ngừng khi trị liệu đồng thời bằng 2 thuốc này.
Ảnh hưởng của thuốc Lorastad lên phụ nữ có thai và cho con bú
Chưa được xác định được tính an toàn khi sử dụng các chế phẩm có chứa hoạt chất loratadin trong thai kỳ, do vậy, chỉ sử dụng thuốc nếu lợi ích có được khi điều trị cao hơn so với nguy cơ co thể xảy ra trên thai nhi.
Do Loratadin được bài tiết vào sữa mẹ và vì những phản ứng có hại của thuốc kháng histamin có sự gia tăng trên trẻ em, đặc biệt là đối với trẻ sơ sinh và trẻ sinh non, nên cân nhắc giữa việc ngừng cho trẻ bú hoặc ngừng sử dụng thuốc.
Quá liều và cách xử trí
Triệu chứng:
- Ở người lớn: nhịp tim nhanh, buồn ngủ và đau đầu (sử dụng với liều loratadin từ 40-180mg).
- Ở trẻ em: đánh trống ngực và biểu hiện ngoại tháp (sử dụng quá 10mg).
Điều trị: Đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế. Điều trị các triệu chứng và hỗ trợ điều trị, bắt đầu điều trị ngay và duy trì đến khi còn cần thiết. Khi quá liều cấp, dạ dày cần được làm rỗng ngay bằng cách sử dụng siro ipeca để gây nôn. Sau khi gây nôn uống than hoạt tính. Nếu gây nôn bị chống chỉ định hoặc không hiệu quả thì có thể rửa dạ dày bằng dung dịch NaCl 0,8%.
Thuốc Lorastad có giá bao nhiêu?
Heal Central đã tham khảo được thuốc Lorastad có giá khoảng 87.000 VND một hộp.
Tuy nhiên, ở từng nơi bán thì mức giá bán sẽ chênh lệch so với mức giá bán bên trên đôi chút.
Thuốc Lorastad mua ở đâu tại Hà Nội, Tp HCM?
Thuốc Lorastad hiện được bán tại các nhà thuốc, hiệu thuốc trên toàn quốc, bạn có thể đến các nhà thuốc uy tín như Nhà thuốc Ngọc Anh, Nhà thuốc Bimufa để mua.
Ngoài ra, độc giả cũng có thể đặt mua thuốc bằng cách inboxx đến fanpage hoặc liên hệ tới hotline 0333.40.50.80, Dược sĩ đại học Dược sẽ tư vấn và giải đáp thắc mắc cho bạn.