Câu ghép

Khái niệm câu ghép

[edit]

Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm chủ – vị (C – V) không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C – V này được gọi là một vế câu.

Phương tiện nối các vế câu ghép

[edit]

1. Cách nối 

  • Dùng những từ có tác dụng nối.

    Cụ
    thể:

           – Nối bằng một quan hệ từ

 “Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi trên giấy, vì
hồi ấy tôi không biết ghi và ngay nay tôi không nhớ hết”
(Thanh Tịnh)

           – Nối bằng một cặp quan hệ từ

  

Vì tôi muốn được giải cao nên tôi cố gắng học tập chăm chỉ.

           – Nối bằng một cặp phó từ

Trời chưa sáng, nó đã
dậy.

           – Nối bằng cặp đại từ

Nước sông dâng lên bao nhiêu
, đồi núi cũng cao lên bấy nhiêu.

  • Không dùng từ nối:

    Trong trường hợp này, giữa các về câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

 “Nó cũng là thằng khá đây, nó thấy bố nói thế thì thôi ngay, nó không đả động đến việc cưới xin gì nữa” 
(Nam Cao)

2. Phương tiện nối

Một số phương tiện hình thức thường được dùng để nối các vế của câu ghép: 

  • Quan hệ từ đẳng lập:

    và, rồi, nhưng, còn,…

  • Quan hệ từ chính phụ:

     vì, bởi vì, do, bởi, tại, giá, giá như, tuy, dù, mặc dù, để,…

  • Cặp quan hệ từ chính phụ:

     vì (do, bởi, tại, bởi vì, sở dĩ,…) – nên (cho nên); nếu (giá, giá như, hễ…) – thì; tuy (dù, mặc dù, mặc dầu) – nhưng; để – thì; …

  • Cặp phụ từ:

    vừa – vừa; càng – càng; không những – mà còn; chưa – đã; vừa mới – đã;…

  • Cặp đại từ:

    ai – nấy; gì – ấy; đâu – đấy; nào – ấy; sao – vậy; nhiêu – bấy nhiêu;…

3. Mô hình câu ghép có quan hệ từ

  • Mô hình câu ghép có đầy đủ cặp quan hệ từ chính phụ: 

     

Quan
hệ từ (QHT) – vế phụ – QHT – vế chính


Vì đường trơn nên em bị ngã.

  • Vế chính và vế phụ có thể đổi vị trí cho nhau: 

      

Vế chính – QHT – vế phụ



Đường ngập nước vì trời mưa.

Quan hệ nghĩa giữa các vế trong câu ghép

[edit]

  • Giữa các vế trong câu ghép có những mối quan hệ:

           – Quan hệ nguyên nhân – hệ quả


 “Bởi tôi ăn uống có điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm”.

           – Quan hệ điều kiện (giả thiết) – hệ quả


 Nếu trời mưa to thì khu đường này chắc chắn sẽ bị ngập.

           – Quan hệ tương phản, đối nghịch


 Tôi đọc sách, còn nó nấu cơm.

           – Quan hệ mục đích


 Để phong trào thi đua của lớp ngày càng tiến bộ thì chúng ta phải cố gắng hơn.

           – Quan hệ tăng tiến 


 Trời càng mưa to đường càng ngập.

           – Quan hệ lựa chọn


 Mình đọc hay bạn đọc.

           – Quan hệ bổ sung


 Nó không những xinh xắn mà còn học rất giỏi. 

            – Quan hệ tiếp nối


 Thầy giáo vào, cả lớp đứng dậy chào.

           – Quan hệ đồng thời


 Thầy giáo giảng bài, chúng tôi ghi chép chăm chú.

           – Quan hệ giải thích


 Mọi người bỗng im bặt: chủ tọa bắt đầu phát biểu.

  • Một câu ghép có thể có nhiều hơn hai vế, mối quan hệ giữa các vế của câu ghép có thể có nhiều tầng bậc khác nhau. 



 Tôi nói mãi nhưng nó không nghe tôi nên nó thi trượt. 

Phân tích ví dụ:

– Hai vế đầu (Tôi nói mãi nhưng nó không nghe) có quan hệ tương phản.

– Hai vế sau (Nó không nghe tôi nên nó thi trượt) có quan hệ nguyên nhân. 

Rate this post

Viết một bình luận