Di sản văn hóa vật thể là gì?

Di sản văn hóa là di sản của các hiện vật vật thể và các thuộc tính phi vật thể của một nhóm hay xã hội được kế thừa từ các thế hệ trước đã duy trì đến hiện nay và dành cho các thế hệ mai sau, Di sản văn hóa vật thể là gì?

Di sản văn hóa vật thể là gì?

Di sản văn hoá vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

Di sản văn hoá của Việt Nam được sử dụng nhằm mục đích:

– Phát huy giá trị di sản văn hoá vì lợi ích của toàn xã hội;

– Phát huy truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam;

– Góp phần sáng tạo những giá trị văn hoá mới, làm giàu kho tàng di sản văn hoá Việt Nam và mở rộng giao lưu văn hoá quốc tế.

Đặc trưng của di sản văn hóa

Để hiểu rõ hơn về Di sản văn hóa vật thể là gì? cần nắm được đặc trưng của di sản văn hóa như sau.

– Di sản văn hóa kiến tạo phát triển

+ Các di sản văn hóa trải khắp đất nước có lịch sử hình thành với tính chất, ý nghĩa khác nhau. Đây chính là nguồn lực to lớn cho công cuộc xây dựng đất nước thông qua phát triển du lịch làm nên những nét đẹp đặc trưng cho mỗi vùng miền.

+ Di sản văn hóa góp phần quảng bá hình ảnh, đất nước con người Việt Nam. Mang đến các nét đẹp riêng từ mộc mạc, yên bình, đến các công trình kiến trúc với giá trị còn mãi theo thời gian, tất cả làm nên những đặc điểm của Việt nam trong mắt bạn bè quốc tế.

– Di sản văn hóa trở thành một nguồn lực nội sinh quan trọng cho phát triển

+ Văn hóa cũng là đặc trưng cần phải bảo tồn và giữ vững tạo ra các nét riêng biệt đối với truyền thống lâu đời của một quốc gia, hòa nhập trong thị trường nhưng không bị hòa tan.

+ Di sản văn hóa được các thế hệ người Việt Nam giữ gìn, phát huy giá trị từ đời này sang đời khác, đây là các trách nhiệm đến từ ý thức nhưng cũng là các quy định, nghĩa vụ được nhà nước xác định cho mỗi công dân.

+ Các giá trị văn hóa đã trở thành một nguồn lực nội sinh quan trọng cho phát triển. Như yếu tố phát triển với các ngành dịch vụ kể đến như du lịch. Kéo theo một loại các tác động với nhà hàng, khách sạn, các dịch vụ ăn uống,… Từ đó mà mang đến tiếp cận cũng như các cải thiện đối với nền kinh tế.

– Trong tổ chức quản lý

+ Nhà nước thống nhất việc quản lý di sản văn hóa thuộc sở hữu toàn dân, đảm bảo trong hiệu quả theo dõi cũng như kịp thời xử lý với các hành vi tác động xấu.

+ Đảm bảo trong hiệu quả sở hữu, sử dụng và khai thác hiệu quả, hướng đến bảo vệ và giữ nguyên, thúc đẩy các giá trị văn hóa dân tộc.

Nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa

Di sản văn hóa vật thể là gì? đã được giải đáp ở nội dung trên, nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hoá bao gồm:

– Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;

– Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hoá;

– Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn hoá;

– Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di sản văn hoá;

– Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;

– Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;

–  Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;

– Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hoá.

Các di sản văn hóa vật thể Việt Nam được UNESCO công nhận

Ngoài Di sản văn hóa vật thể là gì? thì các di sản văn hóa vật thể Việt Nam được UNESCO công nhận bao gồm:

– Quần thể di tích Cố đô Huế

+ Quần thể di tích Cố đô Huế hay Quần thể di tích Huế là những di tích lịch sử – văn hóa do triều Nguyễn chủ trương xây dựng trong khoảng thời gian từ đầu thế kỷ 19 đến nửa đầu thế kỷ 20 trên địa bàn kinh đô Huế xưa, nay thuộc phạm vi thành phố Huế và một vài vùng phụ cận thuộc tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam.

+ Phần lớn các di tích này nay thuộc sự quản lý của Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế và được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới vào ngày 11/12/1993.

– Phố cổ Hội An

+ Đô thị cổ Hội An ngày nay là một điển hình đặc biệt về cảng thị truyền thống ở Đông Nam Á được bảo tồn nguyên vẹn và chu đáo. Phần lớn những ngôi nhà ở đây là những kiến trúc truyền thống có niên đại từ thế kỷ 17 đến thế kỷ 19, phần bố dọc theo những trục phố nhỏ hẹp.

+ Với những giá trị nổi bật, tại kỳ họp lần thứ 23 ngày 4/12/1999, Tổ chức UNESCO đã công nhận đô thị cổ Hội An là một di sản văn hóa thế giới.

– Thánh địa Mỹ Sơn

+ Thánh địa Mỹ Sơn thuộc xã Duy Phú, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, là tổ hợp gồm nhiều đền đài Chăm Pa trong một thung lũng đường kính khoảng 2 km được bao quanh bởi đồi núi.

+ Năm 1999, Thánh địa Mỹ Sơn đã được UNESCO chọn là một trong các di sản thế giới tân thời và hiện đại.

– Hoàng thành Thăng Long

+ Hoàng thành Thăng Long là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng Long – Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu từ thời kì tiền Thăng Long (An Nam đô hộ phủ thế kỷ VII) qua thời Đinh – Tiền Lê, phát triển mạnh dưới thời Lý, Trần, Lê và thành Hà Nội dưới triều Nguyễn.

+ Vào ngày 31/7/2010, UNESCO đã thông qua nghị quyết công nhận khu Trung tâm hoàng thành Thăng Long – Hà Nội là di sản văn hóa thế giới.

– Thành Nhà Hồ

+ Thành nhà Hồ, nay thuộc địa phận tỉnh Thanh Hóa là tòa thành kiên cố với kiến trúc độc đáo bằng đá có quy mô lớn hiếm hoi ở Việt Nam.

+ Ngày 27/6/2011 sau 6 năm đệ trình hồ sơ, Thành nhà Hồ đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới.

Rate this post

Viết một bình luận