JennyTa Blog
2 năm trước
Quảng cáo
Source: Muối Tiêu (Bản reup đã có sự đồng ý của tác giả. Vui lòng không mang đi khi chưa xin phép)
Lưu ý:
Không phải cứ hát live tốt là kĩ thuật tốt
Không phải cứ hát được nốt cao là kĩ thuật tốt
Bài viết được tham khảo trên Kpop vocal analysis và Fabulous Watermelon cũng như các màn trình diễn trên Youtube.
Tiêu chí chính của vocalist tốt:
Support: là việc vocalist hát được 1 nốt với đúng cao độ và đúng kĩ thuật (lấy hơi, điều chỉnh hơi, placement,) giúp nốt đó không bị strain khi hát. Quãng support (support range) cũng một phần thể hiện họ có phải vocalist tốt hay không
Resonance (Cộng hưởng): là cảnh giới cao hơn cả support, không những hát đúng kĩ thuật và cao độ, âm thanh họ phát ra phải tròn trịa, vang, sáng, thoải mái và đúng với tone giọng của mình. Các idol tạo được cộng hưởng ở nốt càng cao và ổn định sẽ càng được đánh giá cao và ngược lại.
Tiêu chí phụ: Agility, Musicianship sẽ lồng ghép trong bài.
Một số thuật ngữ
Chest voice: giọng ngực
Head voice: giọng óc, giọng óc gọi là có liên kết khi nó liên kết tốt với dây thanh đới (vocal cords) giúp âm thanh đi ra nghe vang, sáng. Support ở Head voice tuỳ thuộc idol đó có breath support tốt hay ko
Whistle: giọng sáo
Mix voice: giọng pha, là giọng kết hợp giữa chest voice và head voice, mix cân bằng khi ca sĩ có thể cân bằng head và chest voice.
Falsetto: giọng gió, loại giọng này trong thanh nhạc không được đánh gía cao như head voice vì âm thanh đi ra thường yếu hơn và airy
High/low lanryx: cao/hạ thanh quản, kĩ thuật này dễ làm idol strain, thậm chí mất sp và khó phát triển support range của mình.
Agility: Sự linh hoạt trong giọng hát, thể hiện ở vocal runs và sự chuyển âm khu (từ mix sang head hoặc chest sang falsetto,)
Musicianship: Sự biến đổi bài hát phù hợp để mang sắc thái bản thân
Strain: hiện tượng xảy ra khi idol hát sai kĩ thuật gây căng thẳng khi hát, âm thanh nghe không vang, thường tù và bí.
Nasal: giọng mũi, kĩ thuật xấu trong thanh nhạc
Placement (vị trí âm thanh khi hát): là nơi âm thanh tập trung lại khi hát, vị trí âm thanh tốt nhất là đặt ở xoang mặt, đặt ở các vùng khác đều gây căng thẳng khi hát và làm giảm chất lượng support
Breath support: là một nhánh của support hoàn chỉnh, chỉ việc vocalist sử dụng các cơ ở vùng thanh quản tốt để điều khiển không khí và làm rung vào dây thanh đới, giúp điều chỉnh cao độ cũng như âm lượng khi hát.
Kim Taehyung V
Support range: C3-C#4
Loại giọng: Nam trung
Là vocalist có breath support rõ ràng nhất trong số các thành viên BTS, V có thể hát thoải mái trong quãng support của mình.
V có thể duy trì support trong quãng trầm của mình tới C3 bằng chest voice. Quãng trung của V có thể support tới C#4 (thỉnh thoảng tới D4) bằng mix voice. Mix voice của V thường dễ chịu, không bị push hơi quá nhiều và ít sự căng thẳng.
Khả năng chuyển giữa chest và falsetto của V khá dễ dàng. Cảm âm đã có sự tiến bộ.
Tuy nhiên, lối hát của V thường bị airy do sử dụng quá nhiều hơi khi hát, điều này làm V không phát triển quãng trầm tốt so với 1 nam trung nên có.
Cách hát của V còn thêm nasal để tạo điểm nhấn, tuy nhiên nó làm cho giọng anh trở nên nghẹt, tù, dễ mất đi support khi hát. Support của anh vẫn còn nông và chưa phát triển thêm.
Khi hát quãng trầm dưới C3, anh rất hay có xu hướng low lanryx làm anh mất đi tone giọng của mình, khó phát triển quãng trầm và dễ gây hại cho cổ họng.
Placement của V cũng không đặt đúng vị trí khi hát làm các nốt của anh khi belt có phần bẹt. Trên C#4, các nốt của anh có phần thô (harsh) và không đúng cao độ (flat).
Head voice của anh vẫn chưa có sp và falsetto thường quá airy, không an toàn khi hát.
Agility của V cũng chưa phát triển.
Đánh giá:
S vocalists (Stylistic Vocalists): Vocalist hát theo style
C Vocalists (Commercial Vocalists): Vocalist đại chúng/thị trường
Xếp hạng: Vocalist ở mức Yếu-Trung Bình
Jeon Jung kook Jungkook
Support range: Eb3-Eb4
Loại giọng: Nam cao
Là giọng Nam cao hát có kĩ thuật và thoải mái nhất trong dàn nam cao của BTS (Jin, Jimin, Jungkook).
Jungkook có khuynh hướng hát falsetto nhiều hơn mix voice, phần nào giúp anh giảm bớt strain khi hát. Falsetto của anh thường hát thoải mái, ít có sự căng thẳng và sự chuyển từ chest sang falsetto của anh cũng khá tốt.
Shallow support vẫn có khi hát, duy trì tới Eb3 ở quãng trầm và Eb4 ở quãng trung khá thoải mái.
Cảm âm của Jungkook tốt và Agility có phát triển.
Tuy nhiên, lối hát của Jungkook theo phong cách cá nhân hơn là phát triển kĩ năng, làm giới hạn khả năng phát triển giọng hát của anh. Lối hát với quá nhiều hơi trong tone giọng của mình làm vocal cords (dây thanh đới) của anh không được liên kết hoàn toàn.
Quãng trầm của anh vẫn còn rất yếu và thều thào do airy.
Vì thiên về falsetto nên mix voice của anh rất kém, thiếu phát triển.
Sự dịch chuyển vị trí thanh quản (high hoặc low lanryx) thường xuất hiện khi anh chuyển đổi các quãng hát của mình.
Thường placement ở mũi làm giọng nasal và bị nhão (whiny).
Support trong giọng hát của anh rất không ổn định và ít phát triển do breath support và sự điều khiển làn hơi không tốt.
Falsetto của anh có thể bị nhão và bẹt do airy, head voice chưa phát triển. Vocal runs vẫn còn lộn xộn và vụng về.
Đánh giá:
S vocalists (Stylistic Vocalists): Vocalist hát theo style
C Vocalists (Commercial Vocalists): Vocalist đại chúng/thị trường
Xếp hạng: Vocalist ở mức Yếu
Park Jimin Jimin
Support range: Không có
Loại giọng: Nam cao
Jimin có thể giữ thanh quản tự nhiên đến C#3/D3 khi hát ở quãng trầm và có thể mix tới tận F#5.
Sự chuyển đổi từ mix sang falsetto của anh cũng khá ổn.
Cảm âm tốt và Agility có sự phát triển.
Có thể sử dụng head voice.
Tuy nhiên, Dưới D3 Jimin đều low lanryx và trật tone làm nốt thều thào, sự phát ra âm thanh (voice projection) bị giảm đi.
Quãng trung và cao của anh gần như không có support và dễ dàng bị strain kể cả ở C#4 do high lanryx quá đà cộng thêm việc ko có breath support và căng thẳng ở cổ họng (throat tension).
Mix của anh thường mang hướng head voice và không đúng kĩ thuật làm mất support và ảnh hưởng đến cổ họng.
Từ A4 giọng bắt đầu bị chua, chói.
Placement sai vị trí (ở cổ và ngực) cũng là nguyên nhân làm Jimin không có support trong giọng hát.
Vocal runs đôi khi vẫn còn vụng về và head voice chưa phát triển.
Nasal vẫn xuất hiện khá nhiều khi hát.
Đánh giá:
S vocalists (Stylistic Vocalists): Vocalist hát theo style
C Vocalists (Commercial Vocalists): Vocalist đại chúng/thị trường
Xếp hạng: Vocalist ở mức Rất Yếu
Kim Seokjin Jin
Support range: Không có
Loại giọng: Nam cao
Jin có thể đặt vị trí âm thanh khi hát (placement) tốt tới D3 ở quãng trầm. Vì placement tốt nên quãng trầm của anh ít nasal.
Khả năng cảm âm của Jin khá tốt
Jin ít khi belting sai nốt khi hát nên dù không có support nhưng vẫn đúng cao độ.
Tuy nhiên ảnh lại hay hát với nhiều hơi (airy) mà không sự kiểm soát làn hơi, làm quãng trầm của anh ko có breath support.
Không có breath support nên quãng trung và cao của Jin gặp rất nhiều lỗi. Quãng trung của anh có dấu hiệu đặt vị trí âm thanh (placement) sai.
Push hơi quá nhiều ở cổ họng làm căng thẳng vùng cổ họng (throat tension) xuất hiện
High lanryx quá mức ở các quãng trung & cao làm strain nốt và mất luôn khả năng support khi hát.
Đánh giá + xếp hạng: không có (do không có support)
VUI LÒNG XIN PHÉP VÀ CREDIT ĐẦY ĐỦ KHI MANG ĐI
Quảng cáo
Partager :
Có liên quan
- Bài phát biểu tại phiên họp Đại hội đồng Liên hợp quốc lần thứ 76
- 20 Tháng Chín 2021
- Trong “BTS”
- Fintech và câu chuyện hoãn IPO của Ant group
- 7 Tháng Chín 2021
- Trong “My life”
- WINGS CONCEPT BOOK INTERVIEW JIMIN
- 10 Tháng Sáu 2019
- Trong “Non classé”