Blog – Miyeon the Goddess

⚠Cảnh báo: RẤT NHIỀU CHỮ, lướt xuống cuối nếu quan tâm phần đánh giá
⚠Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không có tính ép buộc, nếu cảm thấy khó chịu có thể không đọc.

Tổng thể

– Vocal range: E3-D5~F#5 (có thể rộng hơn vì thiếu tài liệu phân tích)
(E3 trong If i ain’t got you  và F#5 trong You).
– Support range: Bb3/B3-G#4
(Khi support tốt nhất: Bb3-A4)
– Phân loại: Nữ cao trữ tình mảnh nhẹ (light lirico soprano).

*Vocal range: Âm vực – khoảng từ nốt thấp nhất – cao nhất có thể hát THOẢI MÁI được.
*Support: Chỉ việc ca sĩ sử dụng cơ hoành khi lấy hơi, breath control đầy đủ, vocal placement phù hợp,… để hát một hay một số note nhạc nào đó mà không bị strain và làm tổn thương giọng hát của người ca sĩ.
*Support range: Quãng mà người ca sĩ có thể support được trong quãng giọng của mình.

Ưu điểm

– Có support breath trong giọng hát.
– Support duy trì đến G#4, thỉnh thoảng neutral larynx thậm chí có thể giữ được ở A4.
– Duy trì support đến Bb3/B3 ở quãng trầm.
– Headvoice connected đến F#5.
=> Là vocal tốt nhất của (G)I-DLE.

*Support breath: Sự tương tác giữa các nhóm cơ để điều khiển luồn không khí và làm run dây thanh quản, việc này xảy ra phía dưới thanh quản.
*Head voice: luồng hơi từ thanh quản được chuyển lên đầu, hơi ra nhẹ nhàng nhưng cao hơn.

Nhược điểm

– Hầu như luôn đặt placement vào mũi gây ra nasality (âm mũi) khi hát.
(Miyeon có vấn đề RẤT LỚN đối với nasality, việc cô không thể open throat và hát có support cùng lúc nên đôi khi giọng cô ấy nghe có vẻ như bị nghẹt).
– Cách connect dây thanh rất tight nhằm tạo husky sound trong giọng hát, nhưng gây ra tension và tight ngay cả trong quãng support.
– Throatiness và airiness thường hiện diện trong giọng hát do cách hát trên, gây ra đặc trưng trong giọng hát của Miyeon là khàn và airy.
– Headvoice bị throaty và không có support.
– Hạ thanh quản từ A3 trở đi.
– Chưa thực sự phát triển kĩ thuật sử dụng vocal run.
– Đôi khi cố ý gây tongue tension khi hát.

*Placement: Nôm na là vị trí đặt âm thanh, nơi tập trung âm thanh khi hát.
*Nasal: Người hát giọng mũi âm sắc sẽ không vang, hơi nghẹt, không lột tả hết được vẻ đẹp trong giọng hát.
*Open throat: Hiểu nôm na là mở cổ, không gian ở vùng yết hầu nới rộng và có thể tạo được cộng hưởng tối ưu trong giọng hát.
*Tight: Thường thấy khi ca sĩ hát quãng cao, chỉ sự thiếu thoải mái và gò bó của âm thanh, xảy ra do sự co thắt, bóp chặt của ít hay nhiều nhóm cơ cổ.
*Husky sound: Giọng khàn, đây chính xác là một bệnh lý hơn là một kĩ thuật. Một người khi hát sai kĩ thuật, cứ cố gồng để hát, đẩy hơi quá nhiều, hát quá mạnh, đè nén thanh đới, lây ngày sẽ dẫn đến tình trạng viêm thanh đới. Bởi vì bình thường chúng ta ít nghe ai hát giọng đó, nên khi có một giọng ca cất lên mà nghe khàn khàn, lại hát được nốt cao, nên ta cho rằng đó là chất giọng “lạ”, chất giọng “hiếm”.
*Tension: Tension xuất hiện ở phần cổ của ca sĩ. Throat tension có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân, nguyên nhân thường gặp là do thiếu breath support.
*Throaty: Chỉ việc người ca sĩ push quá mạnh không khí ra khỏi cổ cộng với sự thiếu breath support gây ra âm thanh rất strain và thiếu relax nơi cổ.
*Airy: Chỉ sự mất hoặc thiếu kết nối của dây thanh quản dẫn tới không khí đi ra theo giọng hát một cách đáng kể.
*Vocal run: Chạy một hoặc nhiều note trong một khoảng thời gian ngắn.

Phân tích

1. Quãng trầm

– Biểu hiện support ổn định ở Bb3/B3, một số support ở quãng trầm của Miyeon:

– Đôi khi Miyeon bất chợt bị hạ thanh quản (low larynx) ở Bb3 trong phần Karaoke  hay airy và mờ như trong Hear me.

*Low larynx: Còn gọi là thấp thanh quản, thanh quản thường bị thấp khi ca sĩ hát note thấp, một số ca sĩ cố tình hạ thanh quản để làm giọng dày và tối hơn. Tuy nhiên, hạ thanh quản sẽ làm ca sĩ khó có thể phát triển quãng trầm, tonality bị mất và vocal projection suy giảm đáng kể..

– Dưới Bb3, Miyeon thiếu khả năng support và thường phải hạ thanh quản để hát. Tuy nhiên Miyeon biểu hiện sự phát triển nhất định của chest voice, các note từ A3 trở đi dù không support nhưng đôi khi vẫn giữ được tonality tạm ổn, không quá mờ, ví dụ:

*Chest voice: Giọng ngực, giọng có khoảng vang nằm ở ngực. Đây là giọng chúng ta dùng để nói chuyện bình thường.
*Tonality: Âm chủ trong thang âm, hợp âm.

2. Quãng pha

Phần thể hiện nhiều vấn đề nhất trong kĩ thuật của Miyeon. Đặc trưng trong giọng hát của Miyeon có thể được miêu tả là nasal, husky và airy sound, trong đó vấn đề về nasality rất dễ nhận biết vì placement của cô nằm ở mũi, như có thể thấy trong Follow your dreams, âm sắc này của Miyeon được tạo ra bằng việc kết nối dây thanh không hoàn toàn và để nhiều không khí đi qua, giọng nghe sẽ airy và hơi tight.

Mặc dù có những hạn chế về kĩ thuật, nhưng trong nhóm, Miyeon là người duy nhất thể hiện khả năng support giọng hát đúng nghĩa, khi mà YuQi có placement nằm ở cổ và thường throaty ở cả F#4 trong Senorita , Minnie cũng không có sự open throat và thường nghe heady ở cả F#4 trong Instagram, điều này cho thấy cả Minnie và Yuqi đều chưa có khả năng support.

Về support như đã nói, Miyeon có thể duy trì support đến G#4, ví dụ:

Do cách hát tight nên đôi khi trong quãng support của Miyeon vẫn có những lúc bị tight, ví dụ:

Mặc dù support ở các note này vẫn vừa đủ để coi là supported. Vì có vấn đề với wobbly vibrato, Miyeon thường bị shallow support khi sustained như G#4 trong Stand up for love và support sẽ chắc chắc hơn khi phrased, đôi khi support và neutral larynx có thể xuất hiện ở cả A4 khi phrased A4 trong A Woman’s Worth. Tuy nhiên A4 không đủ điều kiện về consistency để góp mặt trong quãng support của Miyeon, hơn nữa ở G4/G#4 support của Miyeon vốn đã không thật chắc chắn như đã phân tích.

*Vibrato: Kỹ thuật rung giọng khi hát.
*Wobbly vibrato: Tức là vibrato đó không tự nhiên và thoải mái, wobble cụ thể hơn là vibrato có biên độ dao động lớn và không đều.
*Neutral larynx: Là vị trí tốt nhất của thanh quản khi hát, thanh quản ở vị trí thư giãn, không bị đẩy lên hay xuống. Hát với neutral larynx không những là cách tốt nhất để duy trì và bảo vệ giọng hát mà còn giúp cho người ca sĩ lên cao xuống thấp dễ dàng.
*Phrased: Là thực hiện một chuỗi note trên một cụm từ.
*Sustained: Kéo dài âm thanh.
*Consistency: Khả năng của người ca sĩ có thể sử dụng kỹ thuật thanh nhạc mình có để  tạo ra những màn trình diễn có chất lượng kỹ thuật không chênh lệch quá nhiều. Consistency cũng dùng để chỉ tính chất giọng hát, nghe chắc chắn, không bị run rẩy hay mất ổn định.

Vấn đề về airness ngoài việc làm mờ support thì do việc để quá nhiều không khí đi quá dây thanh, support sẽ bị mờ và đôi khi khiến Miyeon bị lệch center pitch khi hát, gây ra flat sound khi hát mặc dù cô không phải hát các nốt cao, âm thanh nghe run rẩy như đã thấy trong Latata, Hann .

*Pitch: cao độ khi hát.
*Flat: Từ dùng để chỉ cao độ, trái nghĩa với sharp, chỉ việc người ca sĩ hát hơi thấp hơn so với note gốc của bài hát.
*Strain: Trái nghĩa với relax, chỉ việc ca sĩ với kỹ thuật thanh nhạc không phù hợp dẫn đến tạo ra âm thanh rất căng thẳng, thiếu kiểm soát và làm tổn thương giọng hát.

Bắt đầu từ A4, Miyeon khó khăn hơn khi support breath còn quá nông, và hầu hết tension xuất hiện nhiều hơn support, straining và throaty sound thường hiện diện như :

3. Quãng cao

Giống như các phần khác trong quãng giọng của Miyeon, headvoice và falsetto của Miyeon cũng bị throaty và không có support, thể hiện ở headvoice F#5 trong You, hay falsetto C#5 trong Good start 2015, falsetto C#5 khác của Miyeon không những bị throaty mà còn hơi flat trong Find the difference, D5 trong Missing you (khá relaxed) .

4. Agility

Khả năng sử dụng vocal run của Miyeon có vẻ chưa được trau chuốt kĩ. Miyeon rất ít khi sử dụng và thường bị lướt qua hay off pitch khi sử dụng như đã thấy trong A Woman’s Worth  và Someone like you 
Trong If i ain’t got you Miyeon còn bỏ qua đoạn vocal run.

*Agility: Sự linh hoạt của giọng hát, ca sĩ có agility tốt có thể chạy note rất nhanh với độ tách note và sự chính xác về cao độ của note cao nhưng vẫn có thể đảm bảo độ mượt mà khi chuyển. 

5. Musicianship

Chưa có nhiều solo performance để Miyeon thể hiện, nhưng nhìn chung qua dòng nhạc của (G)I-DLE thể hiện đến này thì thường chú trọng yếu tố về màu giọng của Miyeon và Minnie để tạo điểm nhấn hơn là về kĩ thuật, nên các ca khúc của nhóm rất rất ít khi cho phép ra ngoài quãng 5, điều này là một sự lựa chọn tốt vì kĩ thuật của Miyeon còn nhiều hạn chế. Miyeon thể hiện khả năng hòa âm tốt với Seulong trong Find the difference.

*Musicianship: Chuyên môn về âm nhạc.

Tổng kết – Đánh giá

– Breath support: Trung bình
– Ngữ điệu/intonation : Yếu/Trung bình
– Agility: Yếu
– Quãng trầm: Yếu/Trung bình
– Quãng pha: Yếu
– Quãng cao: Yếu
=>Rank tổng: Weak vocalist

⚠ Bài viết mới được cập nhật đến thời điểm Miyeon tham gia KOMS, mình sẽ tiếp tục tổng hợp và thay đổi thông tin nếu có gì mới.
⚠ Đã được sự đồng ý của Fabulous Watermelon để reup, ngoài ra mình lấy thêm thông tin từ KAV và myvocalanalyses, vui lòng không mang bài viết đi nơi khác.

Rate this post

Viết một bình luận