Thuốc Gentrisone 10G Trị Viêm Da Tiếp Xúc, Viêm Da Dị Ứng

Thuốc Gentrisone dạng kem 10g của Công Ty Dược Phẩm ShinPoong thuộc Tập Đoàn Quốc Tế Daewoo có thành phần chính là Betamethason Dipropionat, Clotrimazol, Gentamicin . Gentrisone là thuốc điều trị nấm da do Candida Albicans và lang ben do Malassezia Furfu. Điều trị nấm thân (lác, hắc lào), nấm bẹn và nấm bàn chân do Trichophyton Rubrum, T.mentagrophytes, Epidermophyton Floccosum, hoặc Microsporum Canis gây ra. Nhiễm trùng bề mặt da do các chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra.

Thuốc Gentrisone 10g dùng trong điều trị các bệnh ngoài da và dùng để bôi tại chỗ. Do đó dược động học liên quan đến sinh khả dụng của thuốc tại vị trí tác động rất ít.

Clotrimazol có tác động kháng vi nấm do ức chế sinh tổng hợp Ergosterol. Sự ức chế sinh tổng hợp Ergosterol dẫn đến suy giảm cấu trúc và chức năng của màng tế bào chất của vi nấm. Clotrimazol có phổ kháng nấm rộng, bao gồm các nấm gây bệnh ngoài da, nấm men, nấm mốc, vv… Clotrimazol cũng có tác động trên Streptococci, Staphylococci, Gardnerella Vaginalis và Bacteroides.

Corticosteroid dùng tại chỗ có hiệu quả trong điều trị nhiều loại bệnh về da do có tính kháng viêm, chống ngứa và gây co mạch.

Lưu ý của Thuốc Gentrisone 10G

Trước khi sử dụng thuốc Gentrisone 10g, bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Gentrisone chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc, với các corticosteroid hoặc imidazol khác. 

  • Nhiễm trùng do virus như herpes simplex, giời leo (zona), thuỷ đậu, u mầm lây (Molluscum contagiosum), mụn cóc, sởi và rubella, bệnh tay – chân – miệng… 

  • Lao da, giang mai, bệnh Behcet. 

  • Bỏng độ hai trở lên. 

Thận trọng khi sử dụng

Độc tính toàn thân và cục bộ thường xảy ra, nhất là khi dùng thuốc kéo dài trên một vùng da bị tổn thương sâu và rộng, trên vùng da bị gấp cong hoặc bị băng đắp. Nếu dùng thuốc cho trẻ em hoặc khi bôi lên mặt thì tốt nhất là chỉ dùng trong 5 ngày. Tránh dùng thuốc kéo dài ở tất cả người bệnh, bất kể tuổi tác. 

Corticosteroid dùng tại chỗ có thể gây một số bất lợi khi điều trị vẩy nến (tái phát ngược lại do sự dung nạp thuốc tăng lên, nguy cơ phát triển rộng vẩy nến thể mủ, độc tính toàn thân hoặc tại chỗ do chức năng bảo vệ của da bị suy giảm). Cần theo dõi cẩn thận. 

Sự hấp thu của Corticosteroid dùng tại chỗ vào máu có thể gây ức chế thuận nghịch trục hạ đồi – tuyến yên – thượng thận (HPA), gây thiếu hụt Glucocorticosteroid sau khi ngưng điều trị. Hội chứng cushing cũng có thể xảy ra. Cần theo dõi định kỳ các dấu hiệu ức chế trục HPA ở người bệnh dùng steroid mạnh với liều cao và bôi trên một vùng da rộng. Nếu xảy ra tình trạng ức chế trục HPA, nên tìm cách ngưng thuốc, giảm số lần dùng thuốc hoặc thay thế bằng một Corticosteroid yếu hơn. Chức năng trục HPA thường hồi phục ngay và hoàn toàn sau khi ngưng thuốc. Thỉnh thoảng, các dấu hiệu và triệu chứng ngưng steroid có thể xảy ra, cần bổ sung Corticosteroid đường toàn thân. 

Rối loạn thị giác có thể xảy ra khi dùng Corticosteroid tại chỗ (bao gồm đặt trực tràng, đường mũi hay đường mắt) hoặc đường toàn thân. Nếu người bệnh có các triệu chứng như nhìn mờ hoặc các rối loạn khác về thị giác thì nên đi khám chuyên khoa để đánh giá nguyên nhân, có thể là do đục thuỷ tinh thể, Glaucom hoặc các bệnh hiếm như hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (Central Serous Chorioretinopathy – CSCR), xuất hiện sau khi dùng Corticosteroid tại chỗ hoặc đường toàn thân. 

Tất cả các tác dụng phụ của Corticosteroid đường toàn thân, kể cả ức chế tuyến thượng thận, có thể xảy ra khi dùng Corticosteroid tại chỗ, nhất là ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. 

Trẻ nhỏ thường nhạy cảm với độc tính toàn thân hơn người lớn do tỷ lệ giữa diện tích da và thể trọng lớn hơn. Biểu hiện của sự ức chế tuyến thượng thận ở trẻ nhỏ bao gồm L chậm phát triển, chậm tăng cân, giảm nồng độ cortisol huyết tương và sự không đáp ứng với các kích thích ACTH. Biểu hiện của tăng áp lực nội sọ bao gồm thóp phồng, đau to say đầu và phù gai thị giác hai bên. 

Kinh nghiệm về việc dùng thuốc cho trẻ dưới 12 tuổi còn hạn chế. 

Thuốc này chứa propylparaben và methylparaben nên có thể gây các phản ứng dị ứng có thể xuất hiện chậm. 

 Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc hầu như không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. 

Thời kỳ mang thai

Chưa có bằng chứng đầy đủ về tính an toàn của thuốc trong thai kỳ. 

Clotrimazol không gây quái thai ở động vật nhưng có thể gây độc tính cho thai nhi khi uống liều cao. 

Dùng corticosteroid tại chỗ trên động vật đang mang thai có thể làm thai nhi phát triển bất thường, bao gồm hở hàm ếch và thai chậm phát triển. Vì vậy, có thể có nguy cơ rất nhỏ xảy ra các tác động này trên thai người. Do đó chỉ nên dùng thuốc này trong thai kỳ nếu lợi ích của thuốc lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi và nếu phải dùng thuốc thì không nên dùng nhiều như bôi một lượng thuốc lớn hoặc dùng trong thời gian dài. 

Thời kỳ cho con bú

Chưa rõ liệu các thành phần của thuốc có bài tiết vào sữa người hay không. Vì vậy, nên thận trọng khi dùng thuốc cho bà mẹ đang cho con bú. 

Tương tác thuốc

Chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc.

Rate this post

Viết một bình luận