1.1. Hoán dụ là gì?
a. Khái niệm
Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên
- Áo nâu, áo xanh: chỉ những người nông dân và công nhân.
- Nông thôn và thị thành: chỉ những người sống ở nông thôn và sống ở thành thị.
- Giữa áo nâu, áo xanh với sự vật được chỉ có mối quan hệ giữa đặc điểm, tính chất: người nông dân thường mặc áo nâu, còn người công nhân thường mặc áo xanh khi làm việc.
- Giữa nông thôn, thị thành với sự vật được chỉ có mối quan hệ giữa vật chứa đựng (nông thôn, thị thành) với vật bị chứa đựng (những người sống ở nông thôn và thành thị).
b. Tác dụng
- Tác dụng của cách diễn đạt này: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm, làm cho câu thơ mềm mại hơn.
1.2. Các kiểu ẩn dụ
Câu 1. Em hiểu các từ ngữ in đậm dưới đây như thế nào?
a) Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
(Hoàng Trung Thông)
- Bàn tay ta (bộ phận) dùng để gọi thay cho con người (toàn thể).
b) Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
(Ca dao)
- Trong câu ca dao trên, một và ba (cái cụ thể) được dùng để gọi thay cho số ít và số nhiều (cái trừu tượng).
c) Ngày Huế đổ máu
Chú Hà Nội về
Tình cờ chú cháu
Gặp nhau Hàng Bè.
(Tố Hữu)
- Trong khổ thơ trên, đổ máu (dấu hiệu của cuộc kháng chiến) được dùng để chỉ cuộc kháng chiến.
Câu 2. Giữa bàn tay với sự vật mà nó biểu thị trong ví dụ a, một và ba với số lượng mà nó biểu thị trong ví dụ b, đổ máu với hiện tượng mà nó biểu thị trong ví dụ c có quan hệ như thế nào?
- Giữa bàn tay với sự vật mà nó biểu thị ở ví dụ a có quan hệ bộ phận (bàn tay) với cái toàn thể (con người).
- Giữa một và ba với số lượng mà nó biểu thị ở ví dụ b có quan hệ giữa cái cụ thể (một, ba) với cái trừu tượng (số ít, số nhiều).
- Giữa đổ máu với hiện tượng mà nó biểu thị ở ví dụ c có quan hệ giữa dấu hiệu của sự vật (đổ máu) với sự vật (hiện tượng chiến tranh).
Câu 3. Từ những ví dụ đã phân tích ở phần I và phần II, hãy liệt kê một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ.
- Từ những ví dụ đã phân tích ở phần I và phần II, một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ:
- Quan hệ bộ phận (B) với toàn thể (A);
- Quan hệ giữa vật chứa đựng (B) và vật bị chứa đựng (A);
- Quan hệ giữa dấu hiệu của sự vật (B) và sự vật (A);
- Quan hệ giữa cái cụ thể (B) và cái trừu tượng (A).
1.3. Ghi nhớ
- Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp là:
- Lấy một bộ phận để gọi toàn thể;
- Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng;
- Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật;
- Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.