Ở nước ta nói chung và khu vực Nam Bộ – Lâm Đồng nói riêng tỷ lệ nhiễm giun lươn khá cao. Khi nhiễm bệnh, giun lươn tồn tại rất lâu trong cơ thể, đến một lúc nào đó có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, có khi đe dọa tính mạng người bệnh.
Thời gian gần đây Bệnh viện Đặng Văn Ngữ, Viện Sốt rét- Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương đã liên tục phát hiện nhiều bệnh nhân nhiễm giun lươn qua các xét nghiệm đặc hiệu.
1. Tác nhân gây bệnh
Tác nhân là giun tròn (nematoda) Strongyloides stercoralis. Các chủng Strongyloides bao gồm S.fülleborni thường gây nhiễm ở loài khỉ và có thể nhiễm giới hạn ở người.
2. Chu kỳ phát triển
Giun lươn sống ở ruột non nhưng cũng có thể sống ở ngoại cảnh. Miệng giun có 2 môi, vỏ thân có khía ngang, nông. Giun cái trưởng thành có đầu thon dài và đuôi nhọn, kích thước khoảng 2mm x 34 mm. Giun đực có kích thước khoảng 0,7 mm x 36 m, đuôi hình móc và có 2 gai sinh dục. Trứng giun lươn hình bầu dục, có kích thước 50 – 58 x 30 – 34 mm. Ấu trùng phát triển rất nhanh thành ấu trùng có thực quản hình ụ trong trứng và thoát vỏ ngay trong ruột, theo phân ra ngoài nên rất ít khi thấy trứng giun lươn trong phân trừ trường hợp bệnh nhân bị ỉa chảy nhiều. Ấu trùng tiếp tục phát triển ở ngoại cảnh thành ấu trùng có thực quản hình trụ có khả năng xâm nhập qua da người hoặc sống tự do ở ngoại cảnh.
Ấu trùng giun lươn đẻ ra trong đất ẩm, ấm phát triển qua 3 giai đoạn. Dựa vào đường xâm nhập của ấu trùng -> di chuyển đến các vị trí cao hơn -> xuyên qua và đến tuần hoàn máu tính mạch -> vào tim. Theo hệ tuần hoàn -> ấu trùng đi vào mao mạch phổi và phổi, chui lên phế quản, khí quản -> lên hầu, miệng -> dạ dày, ruột non -> nơi đó chúng phát triển thành giun trưởng thành và ăn các thức ăn từ máu. Giun trưởng thành đẻ trứng vào phân, thải ra môi trường, sau đó trứng nở ấu trùng tiếp tục lại chu kỳ mới.
– Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài: điều kiện phù hợp cho ấu trùng giun lươn phát triển ngoại cảnh là khí hậu nóng ẩm. Tuy nhiên, giun lươn có thể phát triển ở vùng ôn đới hoặc lạnh.
Giun cái trưởng thành
Ấu trùng rhabditiform
* Nguồn truyền nhiễm.
– Ổ chứa: người là ổ chứa chính của giun lươn Strongyloides stercoralis. Giun lươn cũng có thể có ở một số động vật như chó, khỉ, vượn.
– Thời gian ủ bệnh: thời gian từ lúc ấu trùng xâm nhập qua da đến khi phát triển thành giun trưởng thành và đẻ trứng, trứng phát triển thành ấu trùng ra ngoại cảnh khoảng 2-4 tuần.
– Thời kỳ lây truyền: là khoảng thời gian sống của giun cái trưởng thành từ khi được thụ tinh và đẻ trứng, thâm chí đến 35 năm sau trong trường hợp tự nhiễm.
* Phương thức lây truyền.
– Qua đường da, niêm mạc
– Tuy nhiên giun lươn còn có đường truyền nhiễm bất thường là chu kỳ ngược dòng: trong một số điều kiện nhất định, ấu trùng giun lươn dính lại quanh hậu môn phát triển thành ấu trùng có thực quản hình trụ và gây tự nhiễm lại cho bệnh nhân.
* Tính cảm nhiễm và miễn dịch: Tất cả mọi người đều có thể nhiễm giun lươn.
3. Triệu chứng lâm sàng: Thường không triệu chứng.
Các triệu chứng sau đây thường gặp nhất:
+ Các triệu chứng dạ dày ruột bao gồm đau bụng vùng thượng vị trên rốn và tiêu chảy.
+ Các triệu chứng ở phổi (bao gồm hội chứng Loeffler) có thể xảy ra khi ấu trùng filariform di chuyển trong phổi.
+ Các biểu hiện ngoài da bao gồm nổi mề đay ở vùng mông và thắt lưng.
+ Nhiễm giun lươn lan tỏa xảy ra ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch, biểu hiện bằng đau trướng bụng, shock, biến chứng phổi và thần kinh, nhiễm trùng huyết, có thể dẫn đến tử vong.
+ Tăng bạch cầu ái toan (eosinophils) thường hiện diện trong giai đoạn cấp và mạn tính, nhưng có thể không xảy ra ở thể bệnh lan tỏa.
Tam chứng nhiễm giun lươn = Tiêu chảy + Đau bụng + Nổi mề đay
4. Xét nghiệm
– Chẩn đoán dựa trên việc tìm thấy ấu trùng trong phân hoặc dịch tá tràng.
– Ấu trùng có thể phát hiện thấy trong đàm của những bệnh nhân nhiễm giun lươn lan tỏa.
– Chẩn đoán huyết thanh ELISA.
5. Điều trị
– Thuốc được lựa chọn để điều trị cho các trường hợp nhiễm Strongyloides không biến chứng là Ivermectin, với Albendazole là thuốc thay thế.
– Tất cả các bệnh nhân có nguy cơ nhiễm giun lươn lan tỏa (Disseminated Strongyloidiasis) đều cần phải được điều trị.
6. Phòng bệnh
– Việc điều trị giun lươn còn nhiều hạn chế, tỷ lệ tái nhiễm cao. Với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, nên lưu ý các vấn đề sau đây để hạn chế sự nhiễm bệnh, tái nhiễm, và lây lan trong cộng đồng:
– Vệ sinh môi trường: Quản lý tốt phân, nước, rác
– Vệ sinh cá nhân, không phóng uế bừa bãi
– Áp dụng các biện pháp phòng hộ trong lao động và sinh hoạt hàng ngày. Những người thường hay tiếp xúc với đất nên mang găng tay, đi giày dép, đi ủng.- Khi có những biểu hiện nghi ngờ nhiễm giun lươn nên đến khám bác sĩ chuyên khoa để được xét nghiệm, chẩn đoán và điều trị sớm.
– Nâng cao sức đề kháng cơ thể, ăn nhiều rau, trái cây tươi, luyện tập thể thao hàng ngày để bảo vệ và tăng cường sức đề kháng của cơ thể, tránh tình trạng suy giảm miễn dịch làm bùng phát bệnh giun lươn lan tỏa.