Biện pháp so sánh là gì?
Theo khái niệm chuẩn xác trong Sách Giáo Khoa Ngữ Văn lớp 6 tập 2 đề cập so sánh là biện pháp tu từ sử dụng nhằm đối chiếu các sự vật, sự việc này với các sự vật, sự việc khác giống nhau trong một điểm nào đó với mục đích tăng gợi hình và gợi cảm khi diễn đạt.
Một cách biểu đạt khác Biện pháp so sánh là biện pháp tu từ ngữ nghĩa nhằm đối chiếu hai hay nhiều đối tượng khác loại nhau nhưng giống nhau ở một điểm nào đó ( chứ không đồng nhất hoàn toàn ) để đem đến một cách tri giác mới mẻ về đối tượng.
Ví dụ:
+ Trẻ em như búp trên cành
+ Người ta là hoa đất
Tác dụng của phép nhân hóa
Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, khiến cho câu văn thêm phần sinh động, gây hứng thú với người đọc.
Biện pháp so sánh sử dụng nhằm làm nổi bật khía cạnh nào đó của sự vật hoặc sự việc cụ thể trong từng trường hợp khác nhau.
Hoặc so sánh còn giúp hình ảnh, sự vật hiện tượng trở nên sinh động hơn. Việc so sánh thường lấy cụ thể để so sánh cái không cụ thể hoặc trừu tượng. Cách này giúp người đọc, người nghe dễ dàng hình dung được sự vật, sự việc đang được nói đến.
Ngoài ra, so sánh còn giúp lời văn trở nên thú vị, bay bổng. Vì vậy được nhiều nhà văn, nhà thơ sử dụng trong tác phẩm của mình.
Cấu tạo phép so sánh
Tôi sẽ lấy một ví dụ để phân tích rõ cấu tạo phép so sánh, giúp các bạn có cái nhìn trực quan nhất.
Ví dụ: Người đẹp như hoa
– Ta chia câu trên thành 2 vế, vế A là từ “ người” là sự vật được so sánh.
– Vế B là “ hoa” sự vật so sánh.
– Từ ngữ so sánh là từ “ như”.
– Từ chỉ phương diện so sánh là từ” đẹp”.
Vậy một phép so sánh có cấu tạo đầy đủ gồm 4 thành phần chính gồm:
– Vế A: Nêu tên sự vật, sự việc được so sánh.
– Vế B: Nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh.
– Từ ngữ chỉ phương diện so sánh.
– Từ ngữ dùng chỉ ý so sánh.
Có thể dùng dấu 2 chấm để thay thế cho từ ngữ chỉ ý so sánh.
Các kiểu so sánh
So sánh ngang bằng
– So sánh ngang bằng là kiểu so sánh các sự vật, sự việc, hiện tượng có sự tương đồng với nhau. Mục đích ngoài tìm sự giống nhau còn là để thể hiện sự hình ảnh hóa các bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc dễ hiểu.
– Các từ so sánh ngang bằng: như, y như, tựa như, giống như, giống, là…
Ví dụ: “Trẻ em là búp trên cành”
“Anh em như thể tay chân”
So sánh hơn kém
– So sánh hơn kém là loại so sánh đối chiếu sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ hơn kém để làm nổi bật cái còn lại.
– Các từ so sánh hơn kém: hơn, kém, hơn là, kém hơn, kém gì…
– Để chuyển từ so sánh ngang bằng sang so sánh hơn kém, người ta chỉ cần thêm vào trong câu các từ phủ định như “không, chưa, chẳng..” và ngược lại để chuyển từ so sánh hơn kém sang so sáng ngang bằng.
Ví dụ:
“Những trò chơi game cuốn hút tôi hơn cả những bài học trên lớp” – Từ so sánh “hơn cả”
Các phép so sánh thường dùng
Nhằm giúp học sinh thuận tiện hơn trong việc làm bài tập chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn về các kiểu so sánh thường gặp trong chương trình ngữ văn 6.
1/ So sánh sự vật này với sự vật khác.
Đây là cách so sánh thông dụng nhất, là kiểu so sánh đối chiếu một sự vật này với sự vật khác dựa trên nét tương đồng.
Ví dụ:
– Cây gạo to lớn như một tháp đèn khổng lồ.
– Màn đêm tối đen như mực.
2/ So sánh sự vật với con người hoặc ngược lại.
Đây là cách so sánh dựa trên những nét tương đồng về một đặc điểm của sự vật với một phẩm chất của con người. Tác dụng để làm nổi bật lên phẩm chất của con người.
Ví dụ:
– Trẻ em như búp trên cành.
– Dù ai nói ngả nói nghiêng, lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
3/ So sánh âm thanh với âm thanh
Đây là kiểu so sánh dựa trên sự giống nhau về đặc điểm của âm thanh này với đặc điểm của âm thanh kia, có tác dụng làm nổi bật sự vật được so sánh.
Ví dụ:
– Tiếng chim hót líu lo như tiếng sáo du dương.
– Sông ngòi vùng Cà Mau chằng chịt hệt như mạng nhện.
4/ So sánh hoạt động với các hoạt động khác.
Đây cũng là cách so sánh thường được sử dụng với mục đích cường điệu hóa sự vật, hiện tượng, hay được dùng trong ca dao, tục ngữ.
Ví dụ: Con trâu đen chân đi như đập đất
“Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”