Cá lóc, từ điển nấu ăn cho người nội trợ | Cooky Wiki

Cá lóc (hanna maculate), còn có tên khác: Cá chuối, Cá quả, Cá sộp, Cá xộp, Cá tràu, Cá đô tùy theo từng vùng, là một loài cá trong họ Cá quả phân bố ở miền Nam Trung Quốc và đặc biệt là Việt Nam nó cũng được du nhập vào nhiều nơi khác nhau và bị coi là loài xâm lấn.

Cá lóc

Đặc điểm

Cá lóc Việt Nam nhỏ, thân thuôn dài, có màu đen vàng, hoa đốm xanh, chúng nhìn nhanh nhẹn hơn, màu đen vàng, thân, đuôi thuôn dài, sờ vào chắc, đặc biệt loại cá bông lau có hoa văn màu vàng xanh. Cá quả Việt Nam có màu hơi ngả vàng, bụng cá ít mỡ, thịt cá khi luộc chín thì thơm và dẻo.

Trong số chúng có loại cá lóc nhím, thuộc loại có da trơn, đầu giống rắn, mình và đuôi như con cá chạch, dài 1,14 m, nặng 4,2 kg. Cá còn có lưỡi giống như lưỡi lợn. Chúng thuộc họ cá lóc Ophicephalidae. Họ cá lóc sống chủ yếu ở tầng đáy, phân bố ở hầu hết các ao hồ, sông suối ở Việt Nam. Đầu của chúng bẹt so với thân, vảy tạo vân màu nâu xám xen lẫn với những chỗ màu xám nhạt, lưng có màu đen ánh nâu.

Phân loại

Cá lóc Việt Nam có 03 loại, Cả 3 loại trên đều có mình thuôn dài, đuôi dẹp.

  • Cá lóc cá đầu vuông: Loại đầu vuông mình to
  • Cá đầu nhím: Có mỏ nhọn dài
  • Cá lóc bông: Có mình trắng sọc đen.

Cách sử dụng

Cá lóc là món ăn phổ biến ở Việt Nam, là nguyên liệu thường ngày cho những bà nội trợ chế biến món ăn như: Cá lóc kho tiêu, cháo cá lóc, canh cá lóc, cá lóc phi lê chiên sả ớt…

Có thể tham khảo thêm các link bên dưới:

https://vi.wikipedia.org

https://vi.wikipedia.org

https://vi.wikipedia.org

Rate this post

Viết một bình luận