Chất Sắt quan trọng như thế nào đối với cơ thể chúng ta? – YouMed

Bổ sung thực phẩm giàu chất sắt là một phần quan trọng trong điều trị thiếu máu do lượng sắt thấp. Bạn cũng có thể cần phải uống thêm thuốc sắt để cung cấp lại lượng sắt dự trữ đã cạn kiệt trong cơ thể. Hãy cùng YouMed tìm hiểu về tầm quan trọng của chất sắt thông qua bài viết sau.

1. Sắt có ở đâu trong cơ thể bạn?

Sắt là một thành phần thiết yếu để sản xuất các tế bào máu. Khoảng 70% chất sắt của cơ thể bạn được tìm thấy trong các tế bào hồng cầu với tên gọi là hemoglobin và trong các tế bào cơ với tên gọi là myoglobin. Hemoglobin rất cần thiết để vận chuyển oxi trong máu từ phổi đến các cơ quan. Myoglobin ở trong các tế bào cơ đảm nhận vai trò lưu trữ, vận chuyển và giải phóng oxi.

chất sắt trong máu
chất sắt trong máu

Ngoài ra, khoảng 6% sắt trong cơ thể có trong một số protein. Chúng cần thiết cho quá trình hô hấp và chuyển hóa năng lượng. Các enzyme liên quan đến quá trình tổng hợp collagen và chất dẫn truyền thần kinh cũng cần đến sắt. Hệ thống miễn dịch sẽ giảm nếu cơ thể bạn không được cung cấp đủ sắt. Xem thêm bài viết: Các loại thuốc Saferon bổ sung sắt cho người thiếu máu.

Khoảng 25% sắt trong cơ thể được lưu trữ dưới dạng ferritin. Ferritin được tìm thấy trong các tế bào và lưu thông trong máu. Một người đàn ông trưởng thành trung bình có khoảng 1.000 mg sắt được lưu trữ (đủ sử dụng trong khoảng 3 năm). Trong khi phụ nữ trung bình chỉ có khoảng 300 mg sắt (đủ sử dụng cho khoảng 6 tháng). Khi lượng sắt không được bổ sung thường xuyên, các cơ quan dự trữ sắt có thể bị cạn kiệt. Hậu quả là làm giảm hemoglobin, gây ra thiếu máu.

2. Nguyên nhân khiến cơ thể bạn thiếu sắt?

2.1. Mất máu

Mất máu là nguyên nhân phổ biến nhất của tình trạng thiếu sắt. Ở nam giới và phụ nữ mãn kinh, thiếu sắt hầu như luôn là kết quả của mất máu qua đường tiêu hóa. Ở phụ nữ có kinh nguyệt, mất máu định kì mỗi tháng thường là nguyên nhân làm nhu cầu sắt của cơ thể tăng.

Thuốc tránh thai có xu hướng làm giảm mất máu kinh nguyệt. Trong khi đó, các dụng cụ tránh thai ở tử cung có xu hướng làm tăng chảy máu hơn. Tham khảo thêm bài viết: Cảnh giác với các nguy cơ, tác dụng phụ thường gặp khi uống thuốc tránh thai.

Các nguyên nhân khác gây mất máu như chấn thương, phẫu thuật, sinh nở hay chảy máu ở bất kì cơ quan nào của cơ thể cũng làm gây thiếu sắt. Chảy máu trong lúc sinh và sau sinh sẽ làm mất trung bình 740 mg sắt.

Đối với người hiến máu, mỗi lần hiến tặng sẽ dẫn đến mất khoảng từ 200 đến 250 mg sắt.

2.2. Tăng nhu cầu sử dụng

Trong thời kỳ tăng trưởng ở trẻ nhỏ đến tuổi dậy thì, nhu cầu sắt có thể vượt xa việc cung cấp sắt từ chế độ ăn uống và khả năng dự trữ sắt trong cơ thể. Ngoài ra, việc mang thai cũng sẽ tăng nhu cầu sắt để giúp em bé phát triển. Nuôi con bằng sữa mẹ làm tăng tiêu thụ sắt khoảng 0,5 đến 1 mg mỗi ngày.

chất sắt rất quan trọng trong giai đoạn thai kì
chất sắt rất quan trọng trong giai đoạn thai kì

3. Nhu cầu sắt của cơ thể

Lượng sắt của bạn nên được kiểm tra trước mỗi lần hiến máu. Mục đích là để xác định xem có an toàn nếu bạn hiến máu không. Sắt không được tạo ra trong cơ thể. Mà phải được hấp thu từ những gì bạn ăn uống. Chỉ có khoảng 10 đến 30% chất sắt bạn cung cấp được cơ thể hấp thu và sử dụng.

Đối tượng có nguy cơ thiếu sắt cao là phụ nữ đang mang thai, trẻ nhỏ và người ăn chay. Do đó, bạn cần phải chú ý để không ảnh hưởng đến sức khỏe.

Bằng cách bổ sung sắt, cơ thể bạn có thể đạt được ngưỡng sắt cần thiết. Ngoài việc ăn thực phẩm chứa nhiều chất sắt, bạn có thể uống thêm các thuốc có thành phần sắt. Những thực phẩm giàu vitamin C cũng được khuyến khích. Bởi vì vitamin C giúp cơ thể bạn hấp thụ chất sắt tốt hơn. Bạn có thể tham khảo ý kiến ​​với bác sĩ của bạn trước khi quyết định bổ sung sắt.

Bảng nhu cầu sắt theo độ tuổi:

Tuổi
Nhu cầu sắt khuyến cáo mỗi ngày

Nam 14 – 18 tuổi
11 mg

Nữ 14 – 18 tuổi
15 mg

Nam trên 18 tuổi
8 mg

Nữ trên 18 tuổi
18 mg

4. Những thực phẩm nào giàu chất sắt?

Bạn có thể cảm thấy mệt mỏi, kém tập trung và tăng nguy cơ nhiễm trùng nếu cơ thể không đủ sắt. Bài viết “Y học thường thức: Thiếu máu thiếu sắt” sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này. Để giữ sức khỏe, bạn cần ăn nhiều thực phẩm giàu chất sắt mỗi ngày. Có hai dạng sắt trong thực phẩm:

4.1 Sắt có chứa hem (từ động vật)

Ở dạng này, sắt được cơ thể hấp thụ dễ dàng hơn gấp 10 lần so với dạng Sắt không chứa hem. Do đó, đây được xem là nguồn cung cấp sắt tốt nhất cho cơ thể. Thực phẩm có chứa sắt dạng hem bao gồm:

  • Thịt: thịt bò, thịt cừu, thịt lợn, thịt bê.
  • Gia cầm: gà hoặc gà tây.
  • Cá hay đồ biển có vỏ: cá hồi, cá mòi và cá ngừ, tôm cua, sò hến.
  • Bộ phận nội tạng: gan và thận, ngoại trừ gan cá.

Thịt hoặc cá càng có màu đỏ thì lượng sắt càng cao.
Thịt hoặc cá càng có màu đỏ thì lượng sắt càng cao.

Bảng mô tả lượng sắt có trong 100g thực phẩm:

Loại thực phẩm
Lượng sắt

Thịt bò
3.5 mg

Thịt lợn
0.8 mg

Thịt cừu
2.5 mg

Thịt gà
0.4 mg

Cá ngừ
1.07 mg

Cá hồi
1.28 mg

Gan gà
11 mg

4.2. Sắt không chứa hem (từ thực vật) 

Sắt không chứa hem được tìm thấy trong một số loại thực vật. Tuy nhiên, chúng không được cơ thể hấp thụ tốt như sắt có trong động vật. Thực phẩm có chứa sắt không chứa hem bao gồm:

  • Bánh mì và ngũ cốc được bổ sung thêm chất sắt ngũ cốc.
  • Các loại đậu: đậu đỏ, đậu xanh, đậu hà lan…
  • Rau củ có màu xanh lá đậm: bông cải xanh, bắp cải … . Ngoài ra, còn có giá, cà chua, củ cải, bắp, khoai tây…
  • Các loại hạt và trái cây sấy khô.
  • Trứng.

sắt không chứa hem
sắt không chứa hem

5. Cần lưu ý gì khi bổ sung sắt?

Một số thực phẩm có thể giúp cơ thể chúng ta hấp thụ chất sắt. Trong khi đó, những loại khác có thể ngăn cản nó. Để đảm bảo sắt của bạn được hấp thụ, một số lời khuyên hữu ích dưới đây dành cho bạn:

  • Ăn thực phẩm giàu vitamin C với thực phẩm có chứa sắt. Vitamin C sẽ giúp sắt được cơ thể hấp thu tốt hơn. Nhất là nhóm sắt không chứa hem. Các thực phẩm giàu vitamin C gồm có trái cây (cam, chanh, dứa, dâu tây, việt quất) hoặc rau (cà chua, ớt tây, bông cải xanh).
  • Nấu chín các loại rau củ để cải thiện lượng sắt có sẵn
  • Tránh uống trà, cà phê, sữa hoặc canxi, các thuốc ức chế hấp thụ sắt gần thời điểm bổ sung sắt. Tốt nhất là cách xa 1 giờ. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin tại bài viết “Tại sao không nên uống trà ngay sau ăn?“.
  • Đảm bảo rằng bạn chỉ dùng chất bổ sung sắt theo lời khuyên của bác sĩ. Bởi vì sử dụng quá nhiều sắt cũng có thể gây hại.
  • Nói chuyện với bác sĩ của bạn về bất kỳ tương tác nào liên quan chế độ ăn uống hoặc bổ sung thảo dược có thể làm giảm hấp thu sắt.

6. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc sắt

Tác dụng phụ thường gặp khi dùng viên thuốc chứa sắt là táo bón. Bạn có thể kiểm soát táo bón bằng chế độ ăn giàu chất xơ. Nguồn thực phẩm từ trái cây, rau xanh và củ quả, các loại đậu sẽ giúp cải thiện tình trạng này. Ngoài ra, uống nhiều nước và hoạt động thể chất thường xuyên cũng góp phần quan trọng không kém. Ngoài ra, đau dạ dày, buồn nôn, tiêu chảy cũng cso thể xuất hiện.

Các triệu chứng thường được cải thiện khi cơ thể bạn quen với thuốc bổ sung sắt. Nếu tác dụng phụ tiếp tục là một vấn đề gây khó chịu cho bạn, liên hệ với các Bác sĩ để có những lời khuyên tốt nhất nhé.

Bạn sẽ được yêu cầu xét nghiệm máu lần nữa sau khi điều trị. Thời điểm có thể từ 3 đến 6 tuần sau khi bạn bắt đầu dùng thuốc bổ sung sắt, tùy vào mức độ thiếu sắt nhiều hay ít.

Sắt là một khoáng chất mà cơ thể chúng ta cần để sản xuất năng lượng và tạo ra các tế bào hồng cầu. Thiếu chất sắt kéo dài có thể dẫn đến mệt mỏi, học tập sa sút vì giảm khả năng tập trung, chán ăn và giảm sức đề kháng. Chỉ một phần sắt chúng ta ăn vào được hấp thụ. Do đó, nếu thiếu sắt trầm trọng, bạn cần được bổ sung thêm các loại thuốc sắt.

Rate this post

Viết một bình luận