Cung Phụ Mẫu là gì? Ý nghĩa của các sao tại cung Phụ Mẫu trong tử vi

Cung Phụ Mẫu là gì? Trong lá số tử vi, cung Phụ Mẫu là một cung chủ yếu chỉ vai trò của cha mẹ trong đời sống của đương số qua lăng kính của chính đương số.

1. Cung Phụ Mẫu là gì?

Phụ mẫu cung chủ yếu chỉ vai trò của cha mẹ trong đời sống của đương số, nói hình tượng hơn là ta nhìn cha mẹ của đương số qua lăng kính của chính đương số, chứ không nhất thiết là nó có thể cho thấy chính xác cuộc đời của cha mẹ.

2. Vị trí của cung Phụ Mẫu trong lá số tử vi

Cung Phụ Mẫu là cung nằm ở vị trí thứ hai sau khi xác định được cung Mệnh, và các cung kế tiếp theo chiều thuận chiều kim đồng hồ bao gồm Phúc Đức, Điền Trạch, Quan Lộc, Nô Bộc, Thiên Di, Tật Ách, Tài Bạch, Tử Tức, Phu Thê và Huynh Đệ.

3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của cung Phụ Mẫu

a. Luận bàn ý nghĩa của cung Phụ Mẫu theo chiết tự

Cung Phụ mẫu theo ý nghĩa chiết tự giản đơn được ghép lại bởi hai từ “phụ” nghĩa là cha, “mẫu” nghĩa là mẹ. Như vậy, cung Phụ mẫu là cung trực tiếp diễn tả quan hệ của cha mẹ đương số và mối quan hệ của đương số đối với cha mẹ. Khi xét theo ý nghĩa này sẽ có hai trường hợp xảy ra.

Thứ nhất: Nếu như cung này tốt đẹp, cát lợi thì quan hệ của song thân phụ mẫu đương số hạnh phúc, tốt đẹp, hòa thuận, yêu thương nhau. Cha mẹ đương số có sự nghiệp, có của ăn của để, giàu có và có tài sản thừa kế lại cho con cái. Mặt khác, quan hệ của đương số đối với cha mẹ hòa hợp, tốt đẹp. Được yêu thương, nuôi nấng, dậy dỗ chăm sóc chu đáo. Có câu danh ngôn như sau: “Tương lai của đứa con là công trình của người mẹ”. Hoặc là, ca dao nước ta có câu:

Cây xanh thì lá cũng xanh

Cha mẹ hiền lành để đức cho con

Như vậy, cung Phụ mẫu của đương số tốt đẹp, cát lợi thì tuổi thơ của đương số có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển tốt về thể chất, trí tuệ, nhân cách.

Thứ hai: Trong cuộc sống, rất khó có sự hoàn hảo, tuyệt mỹ. Nếu như cung Phụ mẫu của đương số không cát lợi, gặp phá cách, sát tinh, hung tinh xâm phạm thì thời niên thiếu của đương số chịu nhiều vất vả, thiệt thòi, bạc duyên với cha mẹ, có thể cha mẹ mất sớm, hình khắc, biệt ly, hoặc không hòa hợp với bản thân người đó. Điều bất hạnh nhất của con người đó là mồ côi từ nhỏ, thiếu hụt tình yêu thương, không được quan tâm, chăm sóc, dạy dỗ chu đáo, phải sớm tự lập, mưu sinh, bươn trải giữa dòng đời. Hơn nữa, nếu như cha mẹ đương số không phải người lương thiện cũng ảnh hưởng nhiều đến quá trình phát triển của con cái. Tất nhiên, điều này không quyết định được nhân cách đương số lương thiện hay bất hảo, nhưng quá trình nếu gương, giữ gìn phát huy truyền thống hay giáo dục trong khi nghỉ ngơi, và sinh hoạt cũng rất quan trọng đối với sự phát triển, ảnh hưởng khá nhiều đến tương lai của con cái. Đọc sách thời xưa, mẹ thầy Mạnh Tử ba lần dọn nhà với mong muốn tìm được một môi trường tốt cho con cái học hành, hay chuyện lỡ nói đùa về người ta thịt lợn để làm gì và mua thịt cho con ăn để giáo dục đức tính tín nghĩa, nền móng tạo nên nhân cách của người quân tử, đức hạnh là những ví dụ điển hình từ ảnh hưởng của cung Phụ mẫu đối với mỗi cá nhân đương số.

Ngoài ra, việc luận đoán quan hệ cha mẹ cùng với sự nghiệp của họ cần kết hợp với hai sao chính diệu Thái dương và Thái âm để quyết đoán.

Những nội dung trên là ý nghĩa trực tiếp của cung Phụ mẫu. Khai thác ở một ý nghĩa, góc độ sâu sắc hơn cung Phụ mẫu chỉ mối quan hệ đối với bề trên, trưởng bối, cấp trên, thủ trưởng, thầy dậy.

b. Luận bàn ý nghĩa của cung Phụ Mẫu khi cát lợi, hung sát

Nếu như cung này cát lợi, tốt đẹp thì đương số được trọng dụng, cất nhắc, nâng đỡ, tạo những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển về sau.

Nếu không hầu hết là những người tự thân vẫn động, và đương nhiên sự nỗ lực cố gắng của những người phải tự thân vận động thường phải cao hơn những người được tạo điều kiện thuận lợi mới có thể đạt tới thành công được. Một người dù có tài năng lại được cấp trên ghi nhận đánh giá cống hiến, đóng góp vẫn sẽ có nhiều cơ hội thăng tiến hơn một người tài năng mà bị cô lập. Đối với nhưng người tự thân phấn đấu họ cũng sẽ có thành công và được ghi nhận nhưng công sức bỏ ra không hề nhỏ, phải chứng minh năng lực của mình nhiều lần và gặp vận cát lợi, hanh thông mới vươn lên giành thành tích tốt được. Trong số các tinh hệ trong Tử vi thì sao Thiên Tướng rất trọng cung Phụ Mẫu.

Từ ý nghĩa trực tiếp về cha mẹ, nguồn cội đến cấp trên, trưởng bối cung Phụ Mẫu còn ngầm cho ta biết về tình trạng sức khỏe và học tập của đương số. Bản thân đương số luôn chịu ảnh hưởng từ cha mẹ trong quá trình giáo dục một cách trực tiếp và gián tiếp. Nếu cha mẹ đương số thông tuệ, sáng suốt, đương nhiên con cái sẽ được thừa hưởng tố chất này từ nguồn DNA trong cơ chế di truyền. Sự thông tuệ sáng suốt tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình học tập về sau. Hơn nữa, quá trình nêu gương, giáo dục trong nghỉ ngơi, sinh hoạt cũng đóng góp một phần quan trong trong việc hình thành nhân cách của đương số.

Cung Phụ mẫu luôn luôn xung chiếu cung Tật Ách, chịu ảnh hưởng trực tiếp đối với cung vị này nói lên ý nghĩa con cái được thừa hưởng nguồn gen di truyền từ cha mẹ. Có những đặc điểm cơ địa, thể chất và thậm chí cả những bệnh di truyền từ nguồn gen nữa. Cung Phụ Mẫu tam hợp chiếu với cung Tử Tức, nói lên sợi dây gắn kết giữa thế hệ trước và thế hệ sau của đương số. Cho nên ngoài chuyện ảnh hưởng với bản thân đương số các thế hệ sau con cái, hậu duệ của đương số cũng ảnh hưởng ít nhiều về nguồn gen, sức khỏe, yếu tố cơ địa, thể chất di truyền và vấn đề phúc đức, truyền thống tốt đẹp quý từ đời trước.

Tứ hóa phái của Tử Vi có đề cập: “Cung Phụ mẫu là cung vị học tập, văn thư, sức khỏe và cả tướng mạo của đương số”.

Theo nhiều chuyên gia Tử vi thì cung Phụ Mẫu rất hợp với các sao phúc đức chẳng hạn như Thiên đồng, Thiên lương, Thiên quan, Thiên phúc, Thiên thọ…

4. Ý nghĩa của các sao tử vi tại cung Phụ Mẫu
Sao Tử Vi ở Cung Phụ Mẫu

Tử Vi thủ Cung Phụ Mẫu, nhập miếu, mà còn hội các sao cát. Chủ về cha mẹ giàu sang, mà còn không có hình khắc. Nếu Tử Vi lạc hãm, thì cha mẹ có chủ kiến cực mạnh, dễ xảy ra sự bất đồng với đương số. Gặp sát tinh càng chủ về bất hòa. Có kết cấu tinh hệ này ở đại hạn hay lưu niên thì cha mẹ có nguy cơ bị nạn tai bệnh tật.

Phàm Tử Vi ở Cung Phụ Mẫu có các sao Tham Lang, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Thiên Riêu đồng độ. Chủ về có mẹ kế, hoặc cha có vợ hai hay tình nhân bên ngoài.

Nếu Cung Mệnh gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh độc tọa, Cung Phụ Mẫu lại có kết cấu sao thuật ở trên thì có thể là con nuôi của chú bác, hoặc có cha mẹ “lưỡng trùng”.

Cha mẹ “lưỡng trừng” là gồm cha ruột của đương số và mẹ kế. Hay mẹ ruột của đương số và cha dượng, chứ không chỉ nói về con thừa tự của người khác. Có điều, trong tình trạng phức tạp này, Cung Phụ Mẫu phần nhiều có Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc đồng độ. (Tình hình này có thể áp dụng cho các sao nhập thủ Cung Phụ Mẫu, chứ không nói riêng Tử Vi nhập thủ.)

Tử Vi thủ Cung Phụ Mẫu, có Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ, Thiên Hình đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về hình khắc, cha mẹ bị tai họa bất ngờ, hay bị bệnh nặng. Ở Cung Phụ Mẫu của thiên bàn thì chủ về lúc bé đã có quan hệ xa cách với cha mẹ, cuộc đời cũng ít được cha mẹ che chở. (Đương nhiên chúng ta có thể mang tính chất này mở rộng ra, xem là một thời kỳ không được cấp trên xem trọng. Hoặc thường xảy ra việc không hợp ý kiến với cơ cấu quản hạt.)

“Tử Vi Thiên Phủ” đồng độ. Chủ về cha mẹ giàu sang, mà còn không có hình khắc.

Tử Vi có Phá Quân đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về từ nhỏ đã chia ly với gia đình, nếu không, sẽ có hình khắc. Hoặc có khoảng cách biệt giữa hai đời cực sâu.

“Tử Vi Thất Sát” đồng độ, gặp cát tinh hội hợp. Chủ về không có hình khắc, nhưng cha mẹ có uy quyền, hoặc tính cách mạnh mẽ. Gặp các sao Sát, Hình và Kiếp Sát, Cô Thần thì chủ về hình khắc.

“Tử Vi Thiên Tướng” đồng độ, ưa gặp Thiên Đức, Giải Thần, Thiên Vu. Chủ về không hình khắc, gặp các sao Sát Kỵ, Hình, Cô (gọi chung các sao Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Hóa Kỵ, Âm Sát, Kiếp Sát, Cô Thần) thì chủ về hình khắc.

“Tử Vi Tham Lang” đồng độ, thông thường chủ về không có hình khắc.

Sao Thiên Cơ ở Cung Phụ Mẫu

Người có sao tử vi Thiên Cơ ở cung Phụ Mẫu thì có thể sẽ phải sống rời xa bố mẹ. Nếu sống gần nhau sẽ gây ra nhiều hung hại, ảnh hưởng đến cả hai bên, cuộc sống lúc nào cũng mệt mỏi, khó khăn.

Thêm Thiên Mã ở cung Phụ Mẫu hoặc đối cung thì lúc bé không ở gần gia đình, khi lớn lên dựng vợ gả chồng ở xa, có thể ở rể. Không phụng dưỡng nhiều, xa cách với cha mẹ ruột, nhưng thường chăm lo nhiều hơn cho bố mẹ của người cùng kết hôn.

Thêm Kình Dương, Đà La, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa Không, Địa kiếp, Thiên Hình, Hóa Kỵ, Âm Sát, Kiếp Sát, Cô Thần ở cung Phụ Mẫu hoặc cung tam hợp thì gia đình không được trọn vẹn, có thể có mẹ kế hoặc cha dượng. Cũng có thể được người khác nhận làm con nuôi từ bé.

Thêm Cự Môn khi còn nhỏ không nhận được nhiều tình thương yêu, chăm sóc của cha mẹ, có thể cha hoặc mẹ lấy thêm người bạn đời mới.

Thêm Thái Âm hay Thiên Lương, Tam Hóa ở cung Phụ Mẫu hoặc cung tam hợp thì cuộc sống hạnh phúc, được bố mẹ che chở. Nhưng nếu thêm Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Hóa Kỵ, Âm Sát, Kiếp Sát, Cô Thần thì bố mẹ à người có chính kiến riêng rất lớn. Cần điều hòa mối quan hệ gia đình thì mới yên ấm, hạnh phúc.

Sao Thái Dương ở Cung Phụ Mẫu

Thái Dương thủ Cung Phụ Mẫu, nhập miếu, cha mẹ không có hình khắc. Nếu lại gặp Tam Hóa, phụ tinh cát diệu hội chiếu hay đồng độ. Thì chủ về được cha mẹ thương yêu, còn chủ về cha mẹ giàu có, nắm quyền sự nghiệp.

Nếu Thái Dương lạc hãm, thì cha bất lợi. Nếu lạc hãm Hóa Kỵ, mà gặp Tứ Sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình thì cần phải xem xét Thái Âm trong mệnh bàn có sát tinh đồng độ hay không. Nếu có sát tinh. Chủ về khắc mẹ. Nếu không có sát tinh, mà có cát tinh và các sao Thiên Lương, Thiên Thọ, Giải Thần, Thiên Phúc đồng độ hoặc hội chiếu. Thì chủ về khắc cha.

“Thái Dương Thái Âm” đồng độ ở cung Sửu, bất lợi về cha. Đồng độ ở cung Mùi, bất lợi về mẹ. Thái Dương Hóa Kỵ thông thường chủ về cha bị nạn tai bệnh tật. Thái Âm Hóa Kỵ thông thường chủ về mẹ bị nạn tai bệnh tật.

“Thái Dương Cự Môn” đồng độ. Chủ về bất hòa với cha, có khoảng cách biệt giữa hai đời.

“Thái Dương, Thiên Lương” đồng độ, có cát tinh hội chiếu mà không có sát tinh. Chủ về cha mẹ không có hình khắc. Nếu đồng độ ở cung Mão còn chủ về được hưởng phức ấm của cha mẹ. Nếu có các sao Sát, Hình hội hợp. Thì chủ về hình khắc, rời xa cha mẹ, hoặc làm con nuôi người khác.

Sao Vũ Khúc ở Cung Phụ Mẫu

Sao Vũ Khúc ở cung Phụ Mẫu nếu không được các sao cát tinh phù trợ thì sẽ dễ khắc cha mẹ, có quan hệ với cấp trên không được tốt. Nếu có các sao cát tinh cùng cung thì không khắc cha mẹ, cuộc sống gia đình hạnh phúc nhưng quan hệ với chủ, quản lý không được tốt, dễ xa cách.

Để tránh hình khắc thì thường cha mẹ sẽ cho con cái đi làm co nuôi hoặc xa nhà xa quê hương để giảm thiểu ảnh hưởng. Nhưng điều này sẽ có thể khiến cho con cái không thể nhận được sự trợ giúp của cha mẹ, tình cảm của mọi người không được tốt.

Thêm Hóa Kỵ cùng với các sát tinh thì cần phải xem xét đến cả cung Mệnh, nếu xấu thì có thể khiến cho cha mẹ dễ bị tai nạn, bệnh tật, làm ăn thất bát. Nếu có thêm các sao Kình Dương, Đà La, Hỏa tinh, Linh tinh giáp cung (nằm ở cung ngay bên cạnh) thì cha mẹ sẽ bị ảnh hưởng càng lớn, có thể bệnh tật kéo dài, làm ăn thua lỗ, tán gia bại sản.

Thêm Hóa Lộc thì gia sản của cha mẹ cố gắng tích cóp đều sẽ bị tiêu tan.

Thêm Thiên Trù, Hỏa tinh thì thường cha mẹ làm nghề có sát khí hoặc sử dụng các công cụ bén nhọn như đầu bếp, bác sĩ, thợ cắt tóc…

Thêm Thiên Phủ, Thiên Thọ và không có các sao Sát, Kỵ, Hình,Hao thì sẽ không khắc cha mẹ, gia đình hòa thuận, yên ấm.

Thêm Thiên Phủ nhưng có Liêm Trinh Hóa Kỵ thì cha con bất hòa, mâu thuẫn, bị cấp trên áp bức, bóc lột.

Thêm Tham Lang, Hỏa tinh, Linh tinh thì mối quan hệ với cha mẹ không tốt. Mối quan hệ với cấp trên đang tốt cũng đột nhiên thay đổi, xảy ra nhiều mâu thuẫn, bất lợi, kết cục sẽ rất xấu.

Thêm tham Lang Hóa Lộc thì được quản lý giúp đỡ rất nhiều trong công việc cũng như cuộc sống. Nhưng có các sát tinh thì mối quan hệ trước đó đang tiến triển tốt sẽ biến thành xấu.

Thêm Thiên Tướng thì nhận được cả sự giúp đỡ, che chở của cấp trên và cha mẹ. Nhưng nếu có Hỏa tinh, Linh tinh, Kình Dương, Đà La giáp cung thì có thể khắc cha mẹ. Hoặc có thể xảy ra những mâu thuẫn, tranh chấp, hiểu lầm với cấp trên mà bị đối xử chèn ép, bất công.

Thêm Thất Sát, Hỏa tinh, Hồng Loan, Thiên Hỉ, Hàm Trì (còn gọi Đào Hoa Sát), Đại Hao, Thiên Diêu, Mộc Dục, thì khắc cha mẹ, quan hệ xa cách không yêu thương, trợ giúp lẫn nhau. Hoặc có thể bản thân là con của vợ lẽ.

Thêm Phá Quân thì công việc không ổn định, có thể gặp nhiều thay đổi hoặc đi công tác thường xuyên. Hoặc cũng có thể không được thừa hưởng sản nghiệp của cha mẹ do bị phá sản.

Sao Thiên Đồng ở Cung Phụ Mẫu

Thiên Đồng là sao phúc, nhưng “phúc” ở đây có lúc biểu thị tuổi trẻ gian khổ, tay trắng làm nên. Cho nên lúc nhập thủ Cung Phụ Mẫu, vẫn cần chú ý xem có tính chất hình khắc, tổn thương, họa hại hay không.

Thiên Đồng nhập miếu. Chủ về lúc nhỏ cha mẹ đầy đủ, không có “khắc hại hình thương”.

Thiên Đồng lạc hãm, mà gặp phụ tinh cát diệu, và Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Thọ, Thiên Phúc. Chủ về không có “hình thương khắc hại”. Nếu không, chủ về rời xa cha mẹ hoặc làm con thừa tự của bác hay chú.

Thiên Đồng ở Cung Phụ Mẫu, có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình hội hợp, cũng chủ về hình khắc, hay làm con thừa tự của bác hay chú.

“Thiên Đồng Thái Âm” đồng độ, Thái Âm Hóa Kỵ hoặc đồng độ ở cung Ngọ, gặp các sao Sát, Hình mà không có sao cát giải cứu. Chủ về lúc đầu khắc mẹ. Nếu có cát tinh giải cứu mà trong mệnh bàn có Thái Dương lạc hãm hội chiếu. Thì chủ về lúc đầu khắc cha. Nếu”Thái Âm Thiên Đồng” đồng độ ở cung Tí, không gặp các sao Sát, Hình thì chủ về cha mẹ không có hình khắc, tổn thương, họa hại. Nếu lại gặp nhiều sao cát hội chiếu hoặc đồng độ. Thì chủ về được cha mẹ che chở.

“Thiên Đồng Cự Môn” đồng độ. Chủ về cha con bất hòa, hoặc tuổi tác giữa cha con cách nhau rất xa.

“Thiên Đồng Thiên Lương” đồng độ, không chủ về hình khắc, tổn thương, họa hại. Chỉ trường hợp Thiên Đồng Hóa Kỵ, hoặc có các sao Sát, Hình, cô hội chiếu thì vẫn chủ về có khắc hại. Nếu các sao cát hung cùng chiếu. Thì chủ về cha con bất hòa.

Sao Liêm Trinh ở Cung Phụ Mẫu

Cung Phụ Mẫu có Liêm Trinh thi là ác diệu, gây nhiều bất lợi cho cha mẹ, khắc cha mẹ gây ra nhiều khó khăn. Nếu nhẹ thì vẫn nhận được sự yêu thương của cha mẹ, cuộc sống nhiều khó khăn nhưng vẫn hóa giải được. Nặng thì tình cảm với người thân không được tốt, hay cãi vã, bất hòa.

Liêm Trinh lạc hãm (sao ở vào hoàn cảnh rất xấu, dẫn đến sao cát thì vô lực, sao hung thì tăng hung) hoặc Hóa Kỵ thì có thể đi làm con nuôi của người khác. Nếu có thêm Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thiên Phúc, Thiên Thọ ở cùng cung hoặc ở tam hợp thì các hung hại được giảm nhẹ nhưng tình cảm không được thuận lợi, dễ cãi vã nhau.

Thêm Thiên Mã, Thiên Hư cùng cung hoặc tam hợp thì lúc bé đã rời xa cha mẹ.

Thêm Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang thì cha mẹ dễ bị tổn hại sức khỏe do bệnh tật, tình cảm không tốt. Nếu có thêm Tứ Sát, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Cô Thần, Âm Sát thì có thể gặp phải vận hạn lớn hoặc mắc bệnh nan y dẫn tới tử vong.

Thêm Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Thiên Diêu, Thiên Hình ở cùng cung hoặc tam hợp thì có thể bạn là do vợ lẽ sinh ra hoặc có thể cha có tình nhân bên ngoài. Hoặc mẹ của bạn sẽ kết hôn 2 lần.

Sao Thiên Phủ ở Cung Phụ Mẫu

Thiên Phủ thủ Cung Phụ Mẫu, thông thường đều chủ về tình cảm cha con hòa hợp, cũng chủ về lúc bé có đầy đủ cha mẹ. Nhưng nếu Thiên Phủ có Kình Dương đồng cung. Thì chủ về cha con ý kiến bất hòa.

Thiên Phủ thủ Cung Phụ Mẫu ựa gặp các cát tinh. Đều chủ về được hưởng phúc ấm của cha mẹ. Nhưng nếu Lộc Tồn đồng độ thì chủ về cha mẹ ưa nắm quyền tài chính, tuổi già rồi cũng không chịu giao lại cho đương số. Nếu thấy ở Cung Huynh Đệ có các sao thị phi tranh chấp. Thì chủ về cha mẹ có thiên kiến, quyền sẽ giao cho anh chị em của đương số.

Thiên Phủ ở Cung Phụ Mẫu, có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình hội chiếu. Chủ về cha mẹ bị “hình thương”, làm con nuôi hay làm con thừa tự của bác hay chú, nên ở riêng.

Sao Thái Âm ở Cung Phụ Mẫu

Sao tử vi Thái Âm ở cung Phụ Mẫu mà ở cung vị tốt, có các sao cát thì không khắc, tổn thương, gây ra nhiều tai họa cho cha mẹ. Nhưng nếu ở vị trí xấu cùng với sao Đào Hoa, Thiên Hình thì có thể mẹ mất sớm hoặc cha mẹ ly hôn và mẹ tái giá. Nếu có Thiên Nguyệt, Thiên Hư, Âm Sát thì có thể mẹ mắc nhiều bệnh nên không chăm sóc được cho đương số. Nếu có Hóa Kỵ và Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Âm Sát, Kiếp Sát thì có thể mẹ sẽ mất sớm.

Nếu Thái Âm Hóa Kỵ gặp các sao Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Âm Sát, Kiếp Sát thì có thể cha sẽ mất trước mẹ và mẹ đi thêm bước nữa.

Thêm Tứ sát tinh, Thiên hình, Hóa Kỵ, Âm Sát, Cô thần, Thiên Hư thì lúc bé dễ đi làm con nuôi. Nếu có thêm Thiên Mã thì có thể sẽ khắc cha mẹ, gây ra bệnh tật ốm đau kéo dài.

Thêm Thái Dương ở cùng cung Sửu thì gây bất lợi cho cha, còn ở cung Mùi thì gây bất lợi cho mẹ.

Sao Tham Lang ở Cung Phụ Mẫu

Sao Tham Lang ở cung phụ mẫu, cần phải nhập miếu mới tốt, không nhập miếu, dù gặp các sao phụ tá và cát hóa, cũng không được toàn mỹ.

Tham Lang đồng cung với các sao đào hoa, gặp Thiên Hư, Thiên Hình, chủ về đương số do mẹ kế hay vợ lẽ sinh ra, gặp thêm sát tinh thì chủ về cha mẹ bị “hình khắc”.

Tham Lang Hóa Kỵ, chủ về lúc bé đã rời xa cha mẹ, gặp các sao sát, hình, chủ về cha mẹ bị “hình khắc”.

Tham Lang lạc hãm, gặp Thiên Mã đồng cung hoặc vây chiếu, chủ về xa cách. Có các sao đào hoa, cũng chủ về cha mẹ “lưỡng trùng”, hoặc đương số là do mẹ kế sinh ra.

Tham Lang hội hợp “sao lẻ” phụ tá, cũng chủ về cha mẹ “lưỡng trùng”, gặp thêm sát tinh, tình trạng hôn nhân của cha mẹ phức tạp.

Tham Lang Hóa Lộc, mà lạc hãm, dù gặp sát tinh cũng không chủ về “hình khắc”, chỉ chủ về sinh ly. Nếu nhập miếu Hóa Lộc, đương nhiên không bị “hình khắc”; nhưng vẫn không nên gặp “sao lẻ” phụ, tá.

Tham Lang ở hai cung Tí hoặc Ngọ, có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ thì chủ về lúc bé đã rời xa cha mẹ, gặp các sao đào hoa, cha có người bên ngoài, hoặc đương số do người bên ngoài sinh ra.

Tham Lang ở hai cung Dần hoặc Thân, có sát tinh, chủ về “hình khắc”. Nếu gặp Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Hư, Thiên Thương, thì cha mẹ chia tay giữa chừng.

Tham Lang độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, đối cung là Vũ Khúc Hóa Kị, có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, chủ về sự nghiệp của cha đột nhiên sụp đổ.

Tham Lang đồng cung với Vũ Khúc Hóa Lộc, thì sự nghiệp của cha vẻ vang, gặp các sao phụ tá thì càng cát lợi. Có điều, nếu gặp thêm các sao đào hoa, thì cha có tì thiếp.

Tham Lang lạc hãm ở cung hai cung Tị hoặc Hợi, đồng cung với Liêm Trinh, gặp sát tinh chủ về hình, thì rời xa cha mẹ, đồng cung với Thiên Mã, Hỏa Tinh thì càng nặng, có Văn Xương, Văn Khúc cùng bay đến thì cha có vợ bé bên ngoài.

Sao Cự Môn ở Cung Phụ Mẫu

Sao tử vi Cự Môn ở cung Phụ Mẫu là một ám tinh, gây ra nhiều bất lợi. Bạn có thể làm con nuôi của người khác hoặc con nuôi của anh em trong nhà. Nếu không đi làm con nuôi sẽ mang đến nhiều bất lợi cho gia đình, bố mẹ ốm đau bệnh tật, làm ăn không tốt.

Thêm Thiên Cơ thì tình cảm với cha mẹ không tốt, có thể sẽ gặp ốm đau bệnh tật hoặc tai nạn bất ngờ.

Thêm Thái Dương có nhiều bất đồng quan điểm với bộ mẹ, có thể cãi vã với nhau từ những việc nhỏ nhặt nhất.

Thêm Thiên Đồng tiền bạc, đất đai của ông bà bố mẹ không giữ được, có thẻ bị người khác lừa đảo chiếm đoạt. Gây nhiều bất lợi cho bố mẹ dẫn đến cuộc sống không toàn vẹn.

Thêm Hóa Lộc, Hóa Quyền, Lộc Tồn, Thiên Vu thì cha mẹ giàu có có thể để lại tài sản cho bạn.

Thêm Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Hóa Kỵ thì khắc cha mẹ, cuộc sống không hạnh phúc. Hoặc có thể gây ra cho cha mẹ nhiều thị phi kiện tụng.

Sao Thiên Tướng ở Cung Phụ Mẫu

Sao Thiên Tướng ở cung Phụ Mẫu thì cha mẹ có tiền tài, sống thọ hưởng thụ cùng con cháu. Nhưng nếu gặp các ác diệu sát thì cha mẹ có thể gặp tai nạn hoặc bệnh tật.

Thêm Vũ Khúc Hóa Kỵ, Sát, Hình thì thường khắc cha mẹ, gây bất lợi về cuộc sống, sức khỏe cho cha mẹ. Dễ gặp bệnh tật kéo dài, tai nạn hoặc mắc bệnh nan y khó chữa.

Thêm Liêm Trinh cha mẹ dễ tai nạn bệnh tật hoặc tình cảm gia đình không tốt dẫn tới ly hôn. Nếu gặp Hình, Kỵ thì có thể sẽ phải đi làm con nuôi của người khác hoặc phải rời xa cha mẹ ít nhận được tình thương.

Thêm Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Giải Thần, Thiên Đức, Thiên Vu, Thiên Thọ thì dù có gặp phải khó khăn, vất vả đến đâu đều được bố mẹ trợ giúp, biến hung hại thành cát lành.

Sao Thiên Lương ở Cung Phụ Mẫu

Sao Thiên Lương ở cung Phụ Mẫu là sao tốt, bạn có thể nhận được sự che chở từ bố mẹ. Nếu có thêm Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Thiên Vu ở cùng cung hoặc ở tam hợp thì không chỉ nhận tình yêu thương của cha mẹ mà còn có thể nhận được tài sản mà ba mẹ để lại. Nhưng có sao Lộc Tồn thì lại không tốt, có thể xảy ra nhiều tranh chấp, bất hòa. Nếu gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Âm Sát, Kiếp Sát thì thường xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp tài sản.

Thêm Kình Dương, Thiên Mã thì từ nhỏ đã không được ở gần bố mẹ, có thể trở thành con nuôi hoặc lớn lên thì đi ở rể.

Thêm Thiên Đồng, Thiên Mã, Hóa Kỵ ở cùng cung thì thường không khắc hại cha mẹ nhưng tình cảm với người cha không được tốt. Có thể là cha thường đi làm ăn xa, cãi vã hoặc đi làm con nuôi người khác mà không ở gần cha mẹ.

Thêm Thiên Đồng thì ngay từ bé đã rời xa gia đình nên không cảm nhận được tình yêu của cha mẹ và cũng không nhận được sự giúp đỡ của cha mẹ.

Thêm Thái Dương và các sao tốt thì được hưởng nhiều phúc phần của cha mẹ. Nếu gặp các sao xấu, sát tinh thì có thể tài sản của cha mẹ sẽ bị tiêu tán, gia đình phải chia ly. Để giảm đi tình trạng này thì nên đi ở rể hoặc làm con nuôi người khác.

Sao Thất Sát ở Cung Phụ Mẫu

Thất Sát thủ Cung Phụ Mẫu là ác diệu, thông thường đều chủ về lúc nhỏ đã chia ly với gia đình, hoặc cha mẹ có “hình thương khắc hại”.

Thất Sát có Liêm Trinh, Vũ Khúc đồng độ, đều bất lợi về cha mẹ. Nếu Hóa Kỵ thì nạn tai bệnh tật. Lại gặp các sao Sát, Hình, thì có thể cha mẹ mất, hoặc sự nghiệp của cha mẹ sụp đổ, hoặc bị bệnh nặng, nạn tai.

Chỉ trường hợp “Thất Sát, Tử Vi” đồng độ, gặp cát tinh, mới không có hình khắc tổn thương, họa hại.

Nếu Thất Sát có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Kiếp Sát, Cô Thần hội chiếu thì chủ về “hình thương khắc hại” rất nặng. Có điều, nếu gặp các sao Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Phúc, Thiên Thọ thì có thể được giải cứu. Gặp Tử Vi và Thiên Tướng hội chiếu thì càng đúng, có thể hóa nguy thành an.

Sao Phá Quân ở Cung Phụ Mẫu

Phá Quân ở Cung Phụ Mẫu cũng là ác diệu, tính chất hơi giống với Thất Sát. Phá Quân rất ngại Vũ Khúc, Liêm Trinh đồng độ, kỵ nhất là Hóa Kỵ. Nhưng ưa Tử Vi đồng độ mà còn có sao cát hội hợp, có thể tránh “hình thương khắc hại”.

Trong các tình huống thông thường, Phá Quân thủ Cung Phụ Mẫu đều chủ về cha mẹ bị hình thương, hoặc tình cảm không hợp. Bất kể cha mẹ còn hay đã mất đều chủ về cô độc. Nên rời xa cha mẹ, hoặc làm con nuôi, ở rể.

Nếu Phá Quân có Tả Phù, Hữu Bật đồng độ, gặp các sao Sát, Hình, Kỵ hì chủ về cha mẹ mắc bệnh nặng. Phá Quân thủ Cung Phụ Mẫu. Chủ về không giữ được đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ, hoặc đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ bị tiêu tán.

Theo tuvingaynay.com!

Rate this post

Viết một bình luận