Lúc mới nghe xong: “Bài nghe hay quá, bắt đầu luôn nhé, phần giới thiệu để cuối.”
Lúc dịch xong: “Thật là sai lầm khi chọn bài này, mong là có thể feel được nhiều kiến thức với những công sức đã bỏ ra!”
Lúc review, chỉnh sửa lại bài dịch: “Bài này hay thật!”
Đau đầu! Đó là điều mình cảm thấy khi đang và đã dịch xong bài Bad Day. Mãn nguyện! Đó là khi nhấn vào nút Save Draft để lưu những chỉnh sửa cuối cùng.
Ngữ pháp lạ! Đến giờ, sau khi dịch xong mình vẫn không hiểu rõ “don’t need no carrying out” là cái gì! Đôi chỗ đáng lẽ có thể chọn những cấu trúc đơn giản và thông dụng nhưng tác giả lại thích sáng tác theo kiểu muốn gói gọn tất cả tâm tư tình cảm trong 1 mệnh đề duy nhất, mà lẽ ra nó phải thể hiện bằng 2-3 câu liên tiếp nhau, có nguyên nhân, diễn biến, kết quả với cùng một ngữ cảnh thì may ra mới hiểu được. Do đó toàn đoán mò…
Từ mới…phát hiện: Nét chữ là nết người, bao nhiêu tâm trạng dồn hết vào một vài từ và đôi khi một vài từ này được ghép với một vài từ kia để cho ra kết quả cũng chỉ vỏn vẹn 3-4 từ, chúng ta thường gọi là “tiếng anh bồi”, những cụm từ mà search google chỉ cho ra < 1 triệu kết quả thông thường và <300k kết quả chính xác, nên để hiểu được lời tác giả không phải là điều đơn giản.
Rất nhiều cảm xúc: hưng phấn, căng thẳng, mệt mỏi, Ồ, chán nản, gắng gượng, Ồ, mãn nguyện.
Bài hát: Bad Day
Thể hiện: Daniel Powter
Composer: Daniel Powter
Nguồn tham khảo chính: multimedia-english.com
___________________________________________
Where is the moment we needed the most?
You kick up the leaves, and the magic is lost
——————————–
lost -v- là quá khứ và quá khứ hoàn thành của lose
lost -adj- mất đi, biến mất.
Dịch sát nghĩa:
Cái khoảnh khắc mà chúng ta đã từng cần nhất đâu rồi ?
Em đá móc những chiếc lá, và phép màu biến mất.
Dịch thoáng nghĩa:
Nó đâu rồi, cái khoảnh khắc mà chúng ta đã từng khao khát ?
Em phớt đôi chân trên những chiếc lá, và phép màu biến mất.
They tell me your blue sky’s faded to gray
They tell me your passion’s gone away
And I don’t need no carrying on
——————————–
fade -v- phai màu, mờ nhạt dần
passion -n- đam mê (sự kiện Car Passion tổ chức hàng năm).
gone -v- qua đời (đã giải thích trong bài my heart will go on: love “never let go till we’re gone).
your passion’s gone away away ở đây ý muốn nhấn mạnh cho từ gone với cho hợp vần với câu trên, về mặt ngữ pháp, nó không đúng. Hoặc là has gone away (past participle của is go away), hoặc là is gone không có away ở cuối thì mới đúng ngữ pháp.
carry on -v- tiếp tục, continue, go on. Mình dịch no carrying on là sự không tiếp tục, sự ngắt đoạn, trì hoãn. Ở đây carry chuyển thành carrying để có thể đóng vai trò như 1 danh từ. Lưu ý: đây như là 1 cụm danh từ, 1 danh từ mới được composer tự nghĩ ra. Câu này hơi lạ, cần kiểm chứng lại.
Dịch:
Họ nói với anh bầu trời của em bị phai màu sang sắc xám.
Họ nói với anh niềm đam mê của em đã biết mất khỏi em.
Và anh không cần một sự trỳ hoãn nào nữa.
WAIT!!! Cần xem lại từ gone.
Giờ thì mình mới biết ‘s là viết tắt của is.
Không những thế nó còn viết tắt cho has, và cho cả us (let’s go)
Vậy ở đây “gone” là past participle của go, và “go away” có nghĩa là disappear, biến mất, rời đi.
Stand in the line just to hit a new low
——————————–
hit -v- nắm bắt, đánh, vớ được.
low -n- mức thấp
just -…- thường dùng trong thì hiện tại hoàn thành, để nhấn mạnh một thứ gì đó vừa xảy ra.
just = only để chỉ số lượng ít, not a lot. “There are just 2 days to do it”. Just đứng trước từ mà nó bổ nghĩa.
Dịch sát nghĩa:
Đứng trong hàng chỉ để túm lấy một mức thấp nữa.
Dịch thoáng nghĩa:
Chờ đợi, chỉ để đạt được một thứ thấp hơn, tồi tệ hơn.
You’re faking a smile with the coffee to go
——————————–
fake -v- làm giả (Vd: Iphone Fake, Nike Fake)
coffee to go -n- cà phê take away, chắc các bạn biết rồi. Nếu chưa, search google.
Em tạo giả một nụ cười với ly cà phê take away.
Em nở một nụ cười giả tạo với ly cà phê trên tay (em làm cứ như là mình đang ổn vậy).
You tell me your life’s been way off line
——————————–
way off -…- sai lệch, hoàn toàn không chính xác.
line -n- đường (con đường, đường kẻ, dòng kẻ).
way off line -sử dụng như tính từ- con đường lệch lạc. You are way off line; You are way off base (you are wrong).
Em nói với anh rằng cuộc đời em hiện đang đi lạc hướng.
You’re falling to pieces in every time
——————————–
pieces -n- (plural) của piece. Không biết có bạn nào hay nhầm giữa peace và piece giống mình không nhỉ.
fall -v- ngả, thả rơi, fall in love -…- đắm chìm trong tình yêu.
fall to pieces -…- vỡ thành hàng tá mảnh nhỏ trong lúc cơ thể đang ở trạng thái rơi tự do.
Lúc nào em cũng như sắp vỡ ra thành trăm mãnh. (are falling hiểu theo cấu trúc present continuous dùng cho tương lai).
And I don’t need no carrying on
Và anh không cần một sự từ chối giúp đỡ nào nữa.
‘Cause you had a bad day
Vì em đã có một ngày tồi tệ.
You’re taking one down
——————————–
take one down -…- nguồn gốc cụm từ này là ở bài hát của mấy bác say xỉn, search “99 bottles of beer” để biết thêm, khi xem bản gốc, có thể hiểu: pass something around -…- to offer something to everyone.
Dịch: Em lấy một chai xuống (bia, rượu, coke hay sữa, nước cam, gì cũng được, miễn là uống được và nó phải nằm trong chai – bottle).
You sing a sad song just to turn it around
——————————–
turn around -v- quay lại (quay 180 độ, quay ngược lại, opposite với thứ đang làm).
“it” ở đây muốn chỉ cuộc đời, chỉ những thứ mà “em” đang làm.
Dịch:
Em hát một khúc ca buồn chỉ để mọi việc đi ngược hướng hiện nay.
Em hát một bản nhạc u sầu để mọi việc sẽ tốt hơn.
You say you don’t know
You tell me don’t lie
You work at a smile, and you go for a ride
——————————–
work at a smile -…- làm việc với niềm vui. Nhờ đọc cái này mà hiểu work at a smile là gì:
“Life can be anything, everything, and nothing. How you choose to view your life is what’s important. Figuring out what view makes you comfortable is what you’ll work at. Choosing whether you want to understand life at all or whether you just want to let the days come and go as they please, both bad and good, is entirely up to you. You work at a smile and you go for a ride….” – nguồn: http://moretuckforyourbuck.wordpress.com/
go for a ride -…- đi mà không suy nghĩ gì, dạng như “xách xe lên và đi”, just for a ride, not for anything else. Hiểu theo nghĩa chán đời: “Cũng như mọi ngày, hôm nay mình phải đi học, nổ máy xe và just go for a ride, a ride of someone else, not my ride, so i just go but don’t think so much” Hoặc hiểu theo cách tích cực: các bạn nhớ phim Wild Hogs không, đó “Just for a ride” đó, chưa xem thì xem đi.
Dịch:
Em nói em không biết
Em nói anh xạo
Em làm việc với một nụ cười, và em đi vì phải đi
Hiểu:
Em nói em không biết (You don’t know you beautiful! Mấy bạn ngây ngô hoặc tự ti hay vậy lắm nè. Ở đây “anh” muốn nói với em rằng “everyone else in the room can see it, everyone else but you”, anh đáng quý hơn những gì mà em đang cảm thấy hiện giờ).
Em nói anh nói dối (“anh” cố gắng giải thích, nói cho em hiểu rằng em tuyệt hơn, beautiful hơn, pretty hơn những gì em nghĩ, nhưng em lại nói “Đừng có xạo! Chỉ giỏi nịnh thôi!” :)), ghi vậy mà không hiểu nữa thì thua).
Em làm việc với thái độ vui vẻ; em lên xe và đi vì em phải đi chứ không phải go for a dream hoặc go for you.
You had a bad day
The camera don’t lie
You’re coming back down, and you really don’t mind
You had a bad day
You had a bad day
——————————–
come back down -…- come down again. “I go upstairs and then come back down.”, “Often when prices rise they do not come back down.”. Ban đầu bạn ở dưới địa ngục, sau đó được lên thiên đàng, khi chuẩn bị xuống lại bạn sẽ nói: I am coming back down.
Dịch theo cách 1 (được turn out trước khi dịch tiếp đoạn sau — không hiểu mình đang nói gì à, vậy thì đọc tiếp đi, đọc hết bài sẽ hiểu ý mình đang nói là gì, keep calm and carry on):
Em đã có 1 ngày tồi tệ
Những cái camera không nói dối (camera là thứ ghi lại hình ảnh chính xác của vật thể, vật thể ở đây là “em” và camera chính là thị giác của mọi người).
Em đang xuống tinh thần, nhưng em thật sự không bận tâm.
Em đã có 1 ngày tồi tệ.
Dịch theo cách 2 (sau khi đọc lại toàn bộ bài dịch, mình thấy cách này hay hơn):
Ở trên bạn thấy “You work at a smile, you go for a ride” thì tiếp sau đó sẽ là “You’re coming back down, and you really don’t mind”. You work at a smile then you’re coming back down, You go for a ride then you’re coming back down, You don’t really mind about what is happening. Một vòng luẩn quẩn.
Cái câu “you had a bad day” chen giữa 2 cụm này chỉ để cho bài hát được xuôi mạch thôi.
Well, you need a blue sky holiday
The point is they laugh at what you say
And I don’t need no carrying on
——————————–
the point -n- điểm mấu chốt, điều trọng tâm, điều cần chú ý ở đây.
laugh at -v- cười nhạo
Phân biệt holiday và vacation:
vacation: kì nghỉ do cá nhân hoặc một tổ chức, hoặc một cộng đồng tại một khu vực tự đặt ra. You spend your own time for pleasure.
holiday: holiday là lúc chúng ta free from labour, kì nghỉ chính thức, có thể nói holiday là public vacation. You spend public time or national time for pleasure.
Cách dịch 1 (sát nghĩa nhưng không hay, khó nhớ, được turn out trước khi review lại toàn bộ bài dịch):
Well, em cần một kì nghỉ thoải mái (blue sky – không khí quá tuyệt).
Vấn đề ở đây là họ cười nhạo những gì em nói
Và anh không cần một sự carry-on giả tạo nào nữa.
Cách dịch 2 (hay hơn, được turn out sau khi review lại toàn bộ bài dịch):
Nối tiếp những gì đang diễn ra ở trên, “em” đi làm và lại hit a new low, em cứ làm những gì phải làm và vẫn hit a new low, em cố gắng, work at a smile nhưng rồi lại come back down. Vấn đề ở đây không phải do em, mà vì họ cười nhạo những gì em nói, em cần phải nghỉ ngơi, thứ em cần là holiday chứ không phải vacation, free of labour, “I quit, not get fired!”.
You had a bad day
You’re taking one down
You sing a sad song just to turn it around
You say you don’t know
You tell me don’t lie
You work at a smile, and you go for a ride
You had a bad day
The camera don’t lie
You’re coming back down and you really don’t mind
You had a bad day
Sometimes the system goes on the blink, and the whole thing turns out wrong
system -n- hệ thống
on the blink -…- lỗi hệ thống, trục trặc hệ thống
whole thing -…- everything
turn out -v- cho ra kết quả, hiểu nôm na là vậy. Nhưng phải là kết quả theo kiểu “Ván đã đóng thuyền, Gạo đã nấu thành cơm”.
Phân biệt sometimes và sometime :
sometimes -adv- thỉnh thoảng, đôi khi
sometime -adv/adj- một lúc nào đó
Dịch:
Đôi khi hệ thống bị lỗi, và tất cả mọi thứ đều cho ra kết quả WRONG
Video về sometimes và sometime:
You might not make it back and you know that you could be well — (at all, that’s/ oh, that/ something else) — không nghe được official lyrics, làm biếng nghe quá— strong!
And I’m not wrong
——————————–
Em không thể làm nó như xưa (tức là không WRONG nữa, ở trên vừa WRONG xong giờ “em” muốn nó bình thường lại, system đừng có goes on a blink nữa nhưng không được) và em biết rằng em có thể làm tốt hơn thế, hãy mạnh mẽ lên!
Anh không nói điêu đâu.
So where is the passion when you need it the most?
Vậy, niềm đàm mê của em đâu rồi khi em cần đến nó nhất. (you might not make it back, but you can do it better with your passion).
Oh, you and I
You kick up the leaves and the magic is lost
‘Cause you had a bad day
You’re taking one down
You sing a sad song just to turn it around
You say you don’t know
You tell me don’t lie
You work at a smile and you go for a ride
You had a bad day
You’ve seen what you like
And how does it feel one more time?
Dịch:
Em đã và đang thấy những gì em thích.
Và lần này em cảm thấy như thế nào?
Hiểu:
Sau khi tìm lại được passion và dùng nó để làm mọi thứ better. “Em” đã thấy được những gì mình mong muốn. Và cảm xúc như thế nào khi giờ đây, một lần nữa em cảm nhận được nó. (Lần gần nhất em cảm nhận nó là khi em chưa vào cái vòng luẩn quẩn này, khi em còn làm mọi việc vì the momment you need, và go for a dream).
You had a bad day
You had a bad day (had a bad day, had a bad day, had a bad day)
Em đã có một ngày tồi tệ, và nó đã kết thúc, “had” chứ không kéo dài mãi – “have had”.
Có những câu mới đọc mình hiểu khác, search xong hiểu khác. Sau đó dịch đoạn tiếp theo lại hiểu khác. Và cuối cùng lại hiểu khác. Thứ bạn thấy ở đây là thứ cuối cùng mình hiểu, còn những gì trước đó đều được mình cho là sai, và đã được xóa. Mình muốn nói rằng, việc bạn tự dịch và chỉ dùng bài dịch sẵn như một thứ để tham khảo sẽ là đúng phương pháp, nếu bạn muốn học tiếng anh qua bài hát một cách thật sự hiệu quả chứ không đơn giản là nghe để hiểu, nghe để điền từ hay vì một thứ linh tinh không rõ ràng nào đó.
“Đọc 100, hiểu 10, nói 1” – trích câu nói của anh Vũ, sáng lập ilevublog.com
Vậy là xong, 23h25.
Recommend 2 cái video này cho mấy bạn đang muốn vui hơn sau khi nghe Bad Day của Powter:
Version bạn nữ:
Version con nít: