Ferrous fumarate là thuốc gì? Công dụng, liều dùng ra sao?

Ferrous fumarate: Muối sắt vô cơ

Tên thường gọi: Ferrous fumarate

Tên gọi khác:

Iron(2+) fumarate
Sắt fumarate

Ferrous fumarate Là Gì?

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Ferrous fumarate (sắt (II) fumarat)

Loại thuốc

Muối sắt vô cơ

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Dung dịch siro 140 mg/ 5 ml
  • Viên nén 210 mg, 322 mg

Chỉ Định Của Ferrous fumarate

Phòng và điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt như: Sau cắt dạ dày, hội chứng suy dinh dưỡng và mang thai (khuyến cáo kết hợp sắt và axit folic).

Chống Chỉ Định Của Ferrous fumarate

Không dùng Ferrous fumarate (sắt (II) fumarat) cho các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với sắt (II) fumarat;
  • Cơ thể thừa sắt: Bệnh mô nhiễm sắt, nhiễm hemosiderin và thiếu máu tan máu;
  • Hẹp thực quản, túi cùng đường tiêu hóa;
  • Tiểu huyết sắc tố kịch phát về đêm;
  • Bệnh u máu, bệnh huyết sắc tố;
  • Loét dạ dày tá tràng hoạt động;
  • Truyền máu nhiều lần;
  • Viêm ruột vùng và viêm loét đại tràng;
  • Không được sử dụng cho những bệnh nhân không phải là do thiếu sắt.

Liều Lượng & Cách Dùng Của Ferrous fumarate

Người lớn

  • Đối với người khó dung nạp thuốc, bắt đầu bằng liều nhỏ, chia làm nhiều liều, rồi tăng dần tới liều đích.
  • Liều sau đây tính theo sắt nguyên tố (đường uống): 1 g sắt (II) fumarat chứa 330 mg sắt nguyên tố.
  • Nên uống với nước hoặc nước trái cây khi bụng đói.

Điều trị thiếu sắt:

  • Liều điều trị thông thường uống: 50 – 100 mg/lần; 3 lần/ngày.
  • Liều thấp hơn cũng được khuyến cáo: 60 – 120 mg/ngày nếu khó dung nạp thuốc.
  • Các triệu chứng do thiếu sắt thường được cải thiện trong vài ngày, hồng cầu lưới tăng cao nhất trong 5 – 10 ngày, nồng độ hemoglobin tăng sau 2 – 4 tuần. Trị số bình thường hemoglobin thường đạt trong vòng 2 tháng.
  • Trong thiếu sắt nặng, phải tiếp tục điều trị khoảng 6 tháng. Nếu điều trị sắt sau 3 tuần mà không thấy chuyển biến, phải xem lại chẩn đoán, hoặc vẫn tiếp tục mất máu; hoặc thiếu máu không phải do thiếu sắt.

Nhu cầu thay thế và chế độ ăn:

  • Nam cho mọi lứa tuổi (19 – 70 và trên 70 tuổi): 8 mg/ngày.
  • Nữ 19 – 50 tuổi: 18 mg/ngày; nữ 51 – 70 tuổi, hoặc trên 70 tuổi: 8 mg/ngày.

Trẻ em

Trẻ em dưới 12 tuổi: Không dùng viên nén, viên nang. Chỉ dùng thuốc giọt hoặc sirô (hút qua ống).

Điều trị thiếu sắt:

  • Trẻ em: 3 – 6 mg/kg/ngày chia làm 3 lần.

Dự phòng thiếu sắt:

  • Trẻ sơ sinh đủ tháng bình thường không được bú mẹ, hoặc bú mẹ một phần (nên dùng sữa tăng cường sắt): 1 mg/kg/ngày bắt đầu ngay từ khi sinh, tiếp tục trong năm đầu.
  • Trẻ thiếu tháng hoặc nhẹ cân: 2 – 4 mg/kg/ngày bắt đầu ít nhất 2 tháng, nên bắt đầu từ 1 tháng tuổi, liều tối đa không được vượt quá 15 mg/ngày đối với trẻ nhỏ, cân bình thường hay nhẹ cân.
  • Trẻ em ≥ 10 tuổi (tuổi dậy thì), nam: 2 mg/ngày; nữ: 5 mg/ngày.

Nhu cầu thay thế và chế độ ăn:

  • Trẻ nhỏ cho tới 6 tháng tuổi: 0,27 mg/ngày;
  • Trẻ 7 – 12 tháng tuổi: 11 mg/ngày;
  • Trẻ 1 – 3 tuổi: 7 mg/ngày;
  • 4 – 8 tuổi: 10 mg/ngày;
  • 9 – 13 tuổi: 8 mg/ngày;
  • 14 – 18 tuổi: 11 mg/ngày, đối với nam, 15 mg/ngày đối với nữ.

Đối tượng khác

Điều trị thiếu sắt:

  • Suy thận mạn, phải chạy thận nhân tạo và đang dùng liệu pháp epoetin alfa: Liều hàng ngày ít nhất 200 mg sắt nguyên tố đối với người lớn, và 2 – 3 mg/kg chia làm 2 – 3 lần, đối với trẻ em.

Dự phòng thiếu sắt:

  • Phụ nữ mang thai: Bổ sung sắt qua chế độ ăn hàng ngày: 30 mg/ ngày.

Nhu cầu thay thế và chế độ ăn:

  • Phụ nữ mang thai 14 – 50 tuổi: 27 mg/ngày.
  • Phụ nữ cho con bú 14 – 18 tuổi: 10 mg/ngày; 19 – 50 tuổi: 9 mg/ ngày.


Tác dụng phụ của Ferrous fumarate

Thường gặp

Khó chịu đường tiêu hóa, tiêu chảy.

Táo bón, phân sẫm màu, buồn nôn, co thắt dạ dày.

Đổi màu răng, tiêu chảy, ợ chua

Nước tiểu đổi màu.

Ít gặp

Nôn ói

Hiếm gặp

Trong rất ít trường hợp, có thể thấy nổi ban da.

Không xác định tần suất

Chán ăn.

Đã thấy thông báo có nguy cơ ung thư liên quan đến dự trữ quá thừa sắt.

Kích ứng cục bộ.

Lưu Ý Khi Sử Dụng Ferrous fumarate

Lưu ý chung

  • Cần thận trọng khi dùng cho người bệnh có nghi ngờ loét dạ dày, viêm ruột hồi hoặc viêm loét ruột kết mạn.
  • Viên nén bao phim, giải phóng chậm trong cơ thể, gây độc cho người cao tuổi, hoặc người có chuyển vận ruột chậm.
  • Không uống thuốc khi nằm.
  • Thời gian điều trị thiếu máu do thiếu sắt không biến chứng thường không được quá 6 tháng (3 tháng sau khi tình trạng thiếu máu đã được đảo ngược).
  • Điều trị lâu dài bằng sirô ferrous fumarate có thể làm tăng nguy cơ sâu răng. Vệ sinh răng miệng đầy đủ phải được duy trì. Vì sirô có chứa đường nên phải thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân đái tháo đường.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Sắt (II) fumarat dùng được cho người mang thai khi thiếu máu do thiếu sắt và acid folic.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Thuốc dùng được cho người cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không ảnh hưởng.

Quá Liều & Quên Liều Ferrous fumarate

Quá liều Ferrous fumarate và xử trí

Quá liều và độc tính

Các chế phẩm sắt vô cơ hầu hết là độc, các muối sắt đều nguy hiểm cho trẻ nhỏ.

Liều độc: dưới 30 mg Fe2+/kg có thể gây độc ở mức trung bình và trên 60 mg Fe2+/kg gây độc nghiêm trọng.

Liều gây chết có thể là từ 80 – 250 mg Fe2+/kg. Đã có thông báo một số trường hợp ngộ độc chết người ở trẻ em 1 – 3 tuổi. Liều gây chết thấp nhất cho trẻ em được thông báo là 650 mg Fe2+ tương đương với 3 g sắt (II) sulfat heptahydrat.

Triệu chứng: Đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy kèm ra máu, mất nước, nhiễm acid và sốc kèm ngủ gà.

Lúc này có thể có một giai đoạn tưởng như đã bình phục, không có triệu chứng gì, nhưng sau khoảng 6 – 24 giờ, các triệu chứng lại xuất hiện trở lại với các bệnh đông máu và trụy tim mạch (suy tim do thương tổn cơ tim). Một số biểu hiện như: Sốt cao, giảm glucose huyết, nhiễm độc gan, suy thận, cơn co giật và hôn mê.

Dễ có nguy cơ thủng ruột nếu uống liều cao. Trong giai đoạn hồi phục có thể có xơ gan, hẹp môn vị. Cũng có thể bị nhiễm khuẩn huyết do Yersinia enterocolica.

Cách xử lý khi quá liều

Trước tiên: Rửa dạ dày ngay bằng sữa (hoặc dung dịch carbonat). Nếu có thể, định lượng sắt huyết thanh.

Sau khi rửa sạch dạ dày, bơm dung dịch deferoxamin (5 – 10 g deferoxamin hòa tan trong 50 – 100 ml nước) vào dạ dày qua ống thông.

Trong trường hợp lượng sắt dùng trên 60 mg/kg thể trọng, hoặc khi có triệu chứng nặng, đầu tiên phải cho deferoxamin tiêm truyền tĩnh mạch. Liều tiêm truyền tĩnh mạch 15 mg/kg/giờ đến khi hết triệu chứng và tới khi nồng độ Fe2+ huyết thanh giảm dưới mức 60 micromol/lít. Cần thiết có thể dùng liều cao hơn.

Nếu cần nâng cao huyết áp, nên dùng dopamin. Thẩm phân nếu có suy thận. Điều chỉnh cân bằng acid base và điện giải, đồng thời bù nước.

Quên liều và xử trí

Dùng ngay khi nhớ ra, bỏ qua liều đó nếu đến gần liều tiếp theo. Không dùng gấp đôi liều để bù liều đã quên.

Dược Lực Học (Cơ chế tác động)

Sắt có ở mọi tế bào và có nhiều chức năng quan trọng cho đời sống. Ion sắt là thành phần của một số enzym cần thiết cho chuyển giao năng lượng (như cytochrom oxydase, xanthin oxydase…) và cũng có mặt trong các hợp chất cần thiết cho vận chuyển và sử dụng oxy (như hemoglobin, myoglobin).

Có thể dùng các chế phẩm có sắt để điều trị các bất thường về tạo hồng cầu do thiếu sắt. Sắt không kích thích tạo hồng cầu, cũng không chữa các rối loạn hemoglobin không do thiếu sắt. Ngoài ra, dùng sắt cũng có thể làm giảm nhẹ một số biểu hiện khác của thiếu sắt như đau lưỡi, nuốt khó, loạn dưỡng móng chân, tay, nứt kẽ ở góc môi.

Dược Động Học

Hấp thu

Hấp thu sắt phức tạp, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như dạng thuốc, liều lượng, dự trữ sắt, mức độ tạo hồng cầu và chế độ ăn. Khi uống, sinh khả dụng của sắt có thể biến thiên từ dưới 1% đến 50%. Yếu tố chính kiểm soát hấp thu sắt ở đường tiêu hóa là số lượng sắt dự trữ trong cơ thể.

Khoảng 5 – 13% sắt trong chế độ ăn được hấp thu ở người khỏe mạnh và khoảng 10 – 30% ở người thiếu hụt sắt.

Sắt vô cơ được hấp thu gấp tới 2 lần sắt có trong thức ăn. Chưa biết dạng sắt nào được hấp thu tốt, có vẻ sắt (II) được hấp thu tốt nhất. Sinh khả dụng sắt uống cũng phụ thuộc vào thành phần chế độ ăn. Sắt hem có trong thịt, thịt gia cầm và cá, dễ được hấp thu gấp 2 – 3 lần so với sắt không phải hem có ở các thực phẩm tăng cường sắt hoặc sắt trong rau cỏ.

Phân bố

Sắt (II) đi qua tế bào niêm mạc đường tiêu hóa vào thẳng máu và gắn ngay vào transferin. Transferin vận chuyển sắt tới tủy xương và sắt được sáp nhập vào hemoglobin.

Khi sắt đủ để đáp ứng nhu cầu cơ thể, đa số sắt (trên 70%) là sắt chức năng; trên 80% sắt chức năng có ở hemoglobin trong hồng cầu, số còn lại có ở myoglobin và ở enzym hô hấp trong tế bào (như cytochrom); dưới 1% sắt toàn cơ thể có trong các enzym. Số sắt còn lại là sắt vận chuyển hay dự trữ.

Chuyển hóa

Một lượng nhỏ dư thừa sắt ở trong các tế bào biểu mô có nhung mao được oxy hóa thành sắt (III), sắt (III) phối hợp với apoferitin để thành feritin và được dự trữ ở các tế bào niêm mạc, các tế bào rụng ra và đào thải qua phân. Feritin là dạng dự trữ chính của sắt (khoảng 70% ở nam và 80% ở nữ), cũng với một số lượng ít hơn dự trữ ở hemosiderin.

Feritin và hemosiderin có chủ yếu ở gan, hệ thống lưới nội mô, tủy xương, lách và cơ xương; một lượng nhỏ feritin cũng có trong huyết tương. Khi cân bằng sắt âm tính kéo dài, dự trữ sắt bị cạn kiệt trước khi nồng độ hemoglobin bị giảm hoặc có thiếu hụt sắt.

Thải trừ

Chuyển hóa sắt xảy ra trong một hệ thống hầu như khép kín. Đa số sắt được giải phóng do phá hủy hemoglobin được cơ thể tái sử dụng.

Lượng sắt bài tiết hàng ngày ở nam khỏe mạnh chỉ bằng 0,5 – 2 mg. Bài tiết này chủ yếu qua phân và do bong các tế bào như da, niêm mạc đường tiêu hóa, móng và tóc; chỉ một lượng vết sắt được đào thải qua mật và mồ hôi.

Tương Tác Thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Tránh dùng phối hợp sắt với ofloxacin, ciprofloxacin, norfloxacin. Uống đồng thời với các thuốc kháng acid như calci carbonat, natri carbonat và magnesi trisilicat có thể làm giảm sự hấp thu sắt.

Sắt có thể chelat hóa với các tetracyclin và làm giảm hấp thu của cả hai loại thuốc. Sắt có thể làm giảm hấp thu của penicilamin, carbidopa/levodopa, methyldopa, các quinolon, các hormon tuyến giáp và các muối kẽm.

Chloramphenicol làm chậm quá trình thanh thải sắt trong huyết tương, đưa sắt vào tế bào hồng cầu và cản trở quá trình tạo hồng cầu.

Tương tác với thực phẩm

Một số ức chế hấp thu sắt có thể xảy ra nếu nó được dùng với trà, trứng hoặc sữa hoặc với nước chè, cà phê.

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh
hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có
thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê
toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem.

Hiển thị

10 kết quả

20 kết quả

30 kết quả

Thuốc
Tương tác

Dimercaprol
Dimercaprol có thể làm tăng hoạt động độc thận của sắt fumarate.

Cefdinir
Màu fumarate có thể gây ra sự sụt giảm trong sự hấp thu cefdinir dẫn đến nồng độ trong huyết thanh giảm và có khả năng làm giảm hiệu quả.

Deferiprone
Nồng độ trong huyết thanh của Deferiprone có thể được giảm khi nó được kết hợp với sắt fumarate.

Dolutegravir
Màu fumarate có thể gây ra sự sụt giảm trong sự hấp thu Dolutegravir dẫn đến nồng độ trong huyết thanh giảm và có khả năng làm giảm hiệu quả.

Eltrombopag
Màu fumarate có thể gây ra sự sụt giảm trong sự hấp thu Eltrombopag dẫn đến nồng độ trong huyết thanh giảm và có khả năng làm giảm hiệu quả.

Levodopa
Sinh khả dụng của Levodopa có thể được giảm khi kết hợp với sắt fumarate.

Levothyroxine
Màu fumarate có thể gây ra sự sụt giảm trong sự hấp thu của levothyroxin dẫn đến nồng độ trong huyết thanh giảm và có khả năng làm giảm hiệu quả.

Methyldopa
Màu fumarate có thể gây ra sự sụt giảm trong sự hấp thu của Methyldopa dẫn đến nồng độ trong huyết thanh giảm và có khả năng làm giảm hiệu quả.

Penicillamine
Màu fumarate có thể gây ra sự sụt giảm trong sự hấp thu Penicillamine dẫn đến nồng độ trong huyết thanh giảm và có khả năng làm giảm hiệu quả.

Lipoic Acid
Màu fumarate có thể gây ra sự sụt giảm trong sự hấp thu Lipoic Acid dẫn đến nồng độ trong huyết thanh giảm và có khả năng làm giảm hiệu quả.

Kết quả
0
– 10
trong 120 kết quả

  • 1
  • 2
  • 3
  • 12

Nguồn Tham Khảo

Tên thuốc: Ferrous fumarate (sắt (II) fumarat)

  1. Dược thư quốc gia Việt Nam 2015, chuyên luận sắt (II) sulfat, trang 1271

  2. Drugs.com: https://www.drugs.com/ppa/ferrous-fumarate.html

  3. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/2822/smpc

  4. BNF 80

Ngày cập nhật: 25/7/2021

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của
bác sĩ chuyên môn.

Rate this post

Viết một bình luận