Giãn Não Thất: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán & Điều Trị

Giãn não thất là gì?

Giãn não thất hay còn gọi là não úng thủy là tình trạng dư thừa quá mức dịch não tủy, khiến não và sọ sưng lên. Dịch não tủy là chất lỏng trong suốt bao quanh não và tủy sống, có vai trò cung cấp dưỡng chất cho não, bảo vệ hệ thần kinh trung ương (não bộ và tủy sống) trước các sang chấn cơ học, điều chỉnh thay đổi áp suất trong não.

Bệnh giãn não thất có thể từ từ hay rất nhanh, có thể bẩm sinh hoặc do di chứng của viêm màng não hay xuất huyết não. Đây là một trong những bệnh lý phức tạp ở trẻ em, nếu không được phát hiện và điều trị sớm thì bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khoẻ, sự phát triển bình thường của trẻ.

Não úng thủy xảy ra chủ yếu ở trẻ em và người lớn trên 60 tuổi, tuy nhiên những người trẻ hơn cũng có nguy cơ mắc bệnh này. Theo Viện Quốc gia về Rối loạn Thần kinh và Đột quỵ (NINDS), ước tính cứ 1.000 trẻ sinh ra thì có 1 đến 2 trẻ mắc tình trạng này.

Nguyên nhân giãn não thất

Nguyên nhân dẫn đến giãn não thất bao gồm:

Cản trở: vấn đề phổ biến nhất là tắc nghẽn một phần dòng chảy bình thường của dịch não tủy, từ tâm thất này sang tâm thất khác hoặc từ tâm thất đến các không gian khác xung quanh não.

Có 10% trường hợp thai nhi bị giãn não thất là do bất thường nhiễm sắc thể, xuất huyết hay nhiễm trùng gây ra.

Do hội chứng Dandy – Walker và 2 – 10% kèm theo não úng thủy, bệnh này có tính di truyền nhiễm sắc thể X, chủ yếu ở các bé trai.

Do não úng thủy hoặc do các dị tật khác ở não gây ra như hội chứng chiari, thoát vị màng não hoặc do các bất thường hố sau.

Hấp thụ kém: ít phổ biến hơn là một vấn đề với các cơ chế cho phép các mạch máu hấp thụ dịch não tủy. Điều này thường liên quan đến viêm mô não do bệnh hoặc chấn thương.

Sản xuất thừa: hiếm gặp, dịch não tủy được tạo ra nhanh hơn nó có thể được hấp thu không hết dẫn đến tràn dịch não tủy.

Triệu chứng giãn não thất

Bệnh giãn não thất xảy ra phổ biến trong thai kỳ và trẻ sơ sinh.

Bệnh giãn não thất xảy ra phổ biến trong thai kỳ và trẻ sơ sinh.

Có thể nhận biết tình trạng giãn não thất theo từng giai đoạn tuổi thông qua một số biểu hiện sau:

Trẻ sơ sinh

  • Thay đổi kích thước đầu: đầu lớn bất thường, tăng nhanh kích thước của đầu, sờ thấy thóp phồng.
  • Nôn.
  • Ngủ nhiều.
  • Khóc thét.
  • Co giật.
  • Giảm trương lực cơ.
  • Mắt nhìn về 1 hướng.
  • Phản xạ chậm.

Trẻ mới biết đi và trẻ lớn

  • Đau đầu.
  • Nhìn mờ hoặc nhìn đôi.
  • Mắt cố định hướng xuống (ánh nắng mặt trời).
  • Mở rộng bất thường của đầu trẻ mới biết đi.
  • Buồn ngủ hoặc thờ ơ.
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa.
  • Cân bằng không ổn định.
  • Phối hợp kém.
  • Ăn kém.
  • Co giật.
  • Tiểu không tự chủ.
  • Thay đổi hành vi và nhận thức: cáu gắt, thay đổi tính cách, suy giảm thành tích học tập, trì hoãn hoặc các vấn đề với các kỹ năng có được trước đây, chẳng hạn như đi bộ hoặc nói chuyện.

Thanh niên và trung niên

  • Đau đầu.
  • Mất sự phối hợp hoặc cân bằng.
  • Mất kiểm soát bàng quang hoặc đi tiểu thường xuyên.
  • Suy giảm thị lực.
  • Suy giảm trí nhớ, sự tập trung và các kỹ năng tư duy khác có thể ảnh hưởng đến hiệu suất công việc.

Người cao tuổi

Trong số những người lớn từ 60 tuổi trở lên, các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến hơn của tràn dịch não là:

  • Mất kiểm soát bàng quang hoặc đi tiểu thường xuyên.
  • Mất trí nhớ.
  • Mất dần dần các kỹ năng suy nghĩ hoặc lý luận khác.
  • Đi lại khó khăn, thường được mô tả là một dáng đi xáo trộn hoặc cảm giác bàn chân bị mắc kẹt.
  • Phối hợp kém hoặc cân bằng.

Đối tượng nguy cơ mắc bệnh giãn não thất

Các đối tượng sau đây có nguy cơ mắc bệnh giãn não thất cao:

Trẻ sơ sinh

Trẻ sơ sinh là đối tượng nguy cơ mắc bệnh giãn não thất cao.

Trẻ sơ sinh là đối tượng nguy cơ mắc bệnh giãn não thất cao.

Tràn dịch não xuất hiện khi sinh (bẩm sinh) hoặc ngay sau khi sinh có thể xảy ra do bất kỳ trường hợp nào sau đây:

  • Sự phát triển bất thường của hệ thống thần kinh trung ương có thể cản trở dòng chảy của dịch não tủy.
  • Chảy máu trong tâm thất, một biến chứng có thể xảy ra khi sinh non.
  • Nhiễm trùng trong tử cung khi mang thai, chẳng hạn như rubella hoặc giang mai, có thể gây viêm trong các mô não của thai nhi.

Các yếu tố nguy cơ khác xảy ra ở mọi lứa tuổi:

  • Sang thương hoặc khối u não hoặc tủy sống.
  • Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương, chẳng hạn như viêm màng não do vi khuẩn hoặc quai bị.
  • Chảy máu trong não do đột quỵ hoặc chấn thương đầu.
  • Chấn thương sọ não khác.

Các biện pháp chẩn đoán giãn não thất

Giãn não thất thai kì

Ở giai đoạn 3 tháng giữa thai kỳ, nếu trong quá trình siêu âm phát hiện não thất thai nhi bị giãn với đường kính 10mm thì được gọi là giãn não thất, còn đường kính 15mm là úng thủy não.

Để phát hiện giãn não thất ở thai nhi, người ta dựa vào AFP (một trong 3 chất được thử trong triple test), siêu âmchọc dò ối để phát hiện các bất thường về nhiễm sắc thể.

Trung bình dịch khoang não thất thai đo được <10mm, nếu >10mm được gọi là giãn não thất nhẹ. Nếu khoang dịch >20mm là giãn não thất nặng.

Chẩn đoán giãn não thất thường dựa trên:

  • Các triệu chứng lâm sàng.
  • Khám thần kinh: loại kiểm tra thần kinh sẽ phụ thuộc vào tuổi của một người. Nhà thần kinh học có thể đặt câu hỏi và thực hiện các bài kiểm tra tương đối đơn giản trong văn phòng để đánh giá tình trạng cơ bắp, chuyển động, sức khỏe và các giác quan hoạt động tốt như thế nào.
  • Siêu âm: hình ảnh siêu âm, sử dụng sóng âm thanh tần số cao để tạo ra hình ảnh, thường được sử dụng để đánh giá ban đầu cho trẻ sơ sinh vì đây là một thủ tục tương đối đơn giản, ít rủi ro.
  • Hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) sử dụng sóng vô tuyến và từ trường để tạo ra hình ảnh 3 chiều hoặc mặt cắt ngang chi tiết của não rất có giá trị giúp chẩn đoán giãn não thất.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT) là một công nghệ X-quang chuyên dụng có thể tạo ra các hình ảnh cắt ngang của não. Quét không đau và nhanh chóng.

Phương pháp điều trị giãn não thất

Điều trị giãn não thất thai kì

Trong 3 tháng giữa thai kỳ, nếu mẹ siêu âm phát hiện não thất có kích thước dưới 10mm thì không cần quá lo lắng. Mẹ chỉ cần thường xuyên thăm khám theo định kỳ để theo dõi và không cần can thiệp nhiều.

Giãn não thất nhẹ là sự thay đổi bình thường, do tác động phụ của những dị tật khác gây ra. Do đó, khi phát hiện cần kiểm tra và siêu âm kỹ lưỡng với tim và não của thai nhi.

Nếu khi kết quả xét nghiệm cho thấy không có những điểm bất thường, các bác sĩ sẽ theo dõi mẹ bầu trong một vài ngày để có kết luận chính xác nhất hoặc mẹ bầu có thể được theo dõi tại nhà cho đến khi sinh. Ngược lại, nếu kết quả xét nghiệm là dương tính với não úng thủy, thì thai phụ phải ngay lập tức phải nhập viện để được theo dõi, nếu trường hợp nặng phải chấp nhận bỏ thai, đảm bảo cho những lần mang thai sau.

Điều trị giãn não thất ở các lứa tuổi khác

Điều trị chủ yếu bằng phương pháp phẫu thuật bao gồm 2 phương pháp sau:

Hệ thống shunt

phương pháp điều trị phổ biến nhất cho bệnh não úng thủy là phẫu thuật đặt hệ thống thoát nước, được gọi là shunt. Nó bao gồm một ống dài, linh hoạt với một van giữ chất lỏng từ não chảy đúng hướng và đúng tốc độ.

Một đầu của ống thường được đặt ở một trong các tâm thất của não. Sau đó, ống được đặt dưới da đến một bộ phận khác của cơ thể, nơi dịch não tủy dư thừa có thể được hấp thụ dễ dàng hơn – chẳng hạn như bụng hoặc một buồng trong tim.

Những người mắc bệnh não úng thủy thường cần một hệ thống shunt cho đến hết đời và cần phải theo dõi thường xuyên.

Phẫu thuật nội soi thất thứ ba

Phẫu thuật nội soi thất thứ ba là một thủ tục phẫu thuật có thể được sử dụng cho một số người. Trong thủ tục, bác sĩ phẫu thuật sử dụng một máy quay video nhỏ để có tầm nhìn trực tiếp bên trong não sau đó tạo một lỗ ở đáy của một trong các tâm thất hoặc giữa các tâm thất để cho phép dịch não tủy chảy ra khỏi não.

Biến chứng của phẫu thuật: Cả hai thủ tục phẫu thuật có thể dẫn đến các biến chứng. Hệ thống shunt có thể ngừng thoát dịch não tủy hoặc điều tiết thoát nước kém vì trục trặc cơ học, tắc nghẽn hoặc nhiễm trùng. Biến chứng của tâm thất bao gồm chảy máu và nhiễm trùng.

Phương pháp điều trị khác

Một số người mắc bệnh não úng thủy, đặc biệt là trẻ em, có thể cần điều trị bổ sung, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các biến chứng lâu dài của tràn dịch não.

Làm gì để phòng ngừa bệnh giãn não thất?

Để giảm thiểu nguy cơ trẻ sinh ra bị não úng thủy/giãn não thất, các bà mẹ cần làm các việc sau:

Khám sức khỏe định kỳ trong thời gian mang thai. Tuyệt đối không nên bỏ lỡ buổi hẹn của bác sĩ khi mang thai mà nên theo sát lịch trình siêu âm. Phát hiện sớm sẽ khiến cho cơ hội sống của bé tăng lên.

Tiêm chủng trong thời gian mang thai. Tham khảo ý kiến của bác sĩ về việc tiêm các loại vắc xin phòng bệnh. Bảo vệ bản thân khỏi những căn bệnh thông thường để giảm các nguy cơ có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai.

Bảo vệ bé không bị chấn thương đầu. Loại bỏ những vật thể không an toàn khi bé tập bò, tập đi. Sử dụng nôi có lan can bảo vệ hoặc thanh chắn để ngăn không cho bé bị ngã.

Tiêm chủng cho trẻ. Bảo vệ bé khỏi bệnh tật có thể làm giảm nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng ảnh hưởng đến não.

Rate this post

Viết một bình luận