Giáo trình Kỹ thuật nuôi cá cảnh – Tài liệu, ebook, giáo trình, hướng dẫn

CHƯƠNG I: LỊCH SỬ NUÔI CÁ CẢNH – TIỀM NĂNG VÀ TRIỂN
VỌNG
Người Trung Quốc từ đời nhà Chu là những người đầu tiên có ý niệm về việc
nuôi cá với mục đích đơn thuần làm cảnh, nghĩa là việc nuôi cá cảnh được thực hiện từ
khoảng 2500 năm về trước. Từ những ao, hồ, sông suối lớn, cá được đưa vào những lọ
thủy tinh nhỏ, bình thủy tinh cho đến các bình chứa, hồ chứa và bể kính càng ngày
càng lớn và được trang trí đẹp đẽ.
Từ Trung Quốc, cá cảnh được truyền sang các nước Đông Nam Á và đến thế kỷ
XVII nó được đưa sang Châu Âu, Châu Mỹ. Bắt đầu từ con cá giếc và cá chép của
lục địa Á- Âu, người ta lợi dụng sự đột biến của chúng để tạo ra những giống loài lạ về
hình dạng, màu sắc. Người ta đã tạo ra được 230 loài cá vàng có hình dạng, màu sắc
khác nhau và rất nhiều dòng cá khổng tước (cá bảy màu) có kiểu vây đuôi, vây lưng và
màu sắc rất đa dạng.
Ngoài hình thức thưởng thức vẻ đẹp của cá, các nghệ nhân còn vận dụng tính
hiếu chiến của một số loài cá để chọi với nhau như: cá xiêm, cá lia thia và cá đuôi cờ
nhưng cá lia thia là được ưa chuộng hơn cả. Vào khoảng 1850, cá chọi rất phổ biến ở
Thái lan. Người dân chọi cá trong các ngày hội, đình đám, các cuộc thi đấu thể thao.
Từ 1927, cá chọi được nhập cảng vào nhiều nước Châu Âu và từ đó nó cũng đã hấp
dẫn nhiều người chơi cá ở các độ tuổi khác nhau như ở nhiều nước Đông Nam Á.
Việt Nam, nằm ở khu vực Đông Nam Á, là một trong 3 vùng nuôi cá cảnh nổi
tiếng trên thế giới. Sự di nhập của nhiều giống cá nước ngoài đẹp và qúi hiếm đã đưa
nghề cá cảnh nước ta trở thành nghề đặc trưng mấy chục năm qua. Một số loài cá cảnh
phân bố ở Việt Nam như cá bảy trầu (Trichopsis vittatus), cá thanh ngọc (Ctenops
pumilus), cá lòng tong (Rasbora spp), cá chọi hay cá xiêm (Betta splendens) và một số
loài khác trong họ cá heo, cá mang rổ, cá nóc, cá còm.

pdf

97 trang

|

Chia sẻ: hoang10

| Lượt xem: 218

| Lượt tải: 0

download

Bạn đang xem trước

20 trang

tài liệu Giáo trình Kỹ thuật nuôi cá cảnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
Giáo trình
KỸ THUẬT NUÔI CÁ CẢNH
MSMH: TS331
Biên soạn: Ts. Bùi Minh Tâm
2009
THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
CỦA GIÁO TRÌNH
1. THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ
Họ và tên: Bùi Minh Tâm
Sinh năm: 22-01-1970
Cơ quan công tác:
Bộ môn:KTN TS nước ngọt Khoa: Thủy sản
Trường: Đại học Cần thơ
Địa chỉ Email để liên hệ: bmtam@ctu.edu.vn
2. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
Giáo trình có thể dùng tham khảo cho những ngành nào: Trồng trọt, chăn nuôi,
nông học, hoa viên cây cảnh, kỹ thuật sinh nông nghiệp và các chuyên ngành khác trong
Thủy sản
Có thể dùng cho các trường nào:Các trường Đại học có đào tạo ngành Nông nghiệp
Các từ khóa (Đề nghị cung cấp 10 từ khóa để tra cứu): rong, trứng nước, luân
trùng, ấu trùng muỗi đỏ, cá rồng, cá dĩa, cá ông tiên, cá lia thia, cá la hán, cá sơn.
Yêu cầu kiến thức trước khi học môn này: Kiến thức cơ bản về sinh học
Đã xuất bản in chưa, nếu có thì Nhà xuất bản nào: Chưa
MỤC LỤC
MỤC LỤC………………………………………………………………………………………………………………….1
CHƯƠNG I: LỊCH SỬ NUÔI CÁ CẢNH – TIỀM NĂNG VÀ TRIỂN VỌNG…………………..3
CHƯƠNG II: MÔI TRUỜNG NUÔI CÁ CẢNH……………………………………………………………6
I. BỂ NUÔI CÁ. ………………………………………………………………………………………………………6
1. Thiết kế bể nuôi cá. …………………………………………………………………………………………..6
2. Cân bằng sinh học của bể. ………………………………………………………………………………….7
II. CHẤT LƯỢNG NƯỚC MÁY ĐỂ NUÔI CÁ………………………………………………………….8
III. CÁC HỆ THỐNG LỌC NƯỚC. …………………………………………………………………………..9
IV. CÁC QUÁ TRÌNH XẢY RA TRONG LỌC SINH HỌC………………………………………10
V. THỰC VẬT THỦY SINH. …………………………………………………………………………………12
1. Chọn cây trồng. ………………………………………………………………………………………………12
2. Trồng cây trong bể kính. ………………………………………………………………………………….13
3. Dụng cụ trồng cây và chăm sóc cây. ………………………………………………………………….14
Câu hỏi ôn tập………………………………………………………………………………………………………..14
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………………………………………….14
CHƯƠNG III: THỨC ĂN CHO CÁ CẢNH …………………………………………………………………16
I. TRÙNG BÁNH XE Brachionus plicatilis. ……………………………………………………………..16
II. TRỨNG NƯỚC (Moi na)……………………………………………………………………………………17
III. ARTEMIA……………………………………………………………………………………………………….17
IV. TRÙN CHỈ. ……………………………………………………………………………………………………..17
V. ẤU TRÙNG MUỖI ĐỎ ……………………………………………………………………………………..18
1. Sinh học và vòng đời. ………………………………………………………………………………………18
2. Giá trị dinh dưỡng. ………………………………………………………………………………………….19
3. Thu vớt trùng muỗi đỏ từ những thủy vực tự nhiên. …………………………………………….19
4. Phương pháp nuôi……………………………………………………………………………………………19
VI. KỸ THUẬT NUÔI SÂU GẠO…………………………………………………………………………..20
1- Sinh học và vòng đời……………………………………………………………………………………….21
2- Giá trị dinh dưỡng của sâu gạo …………………………………………………………………………22
3- Cách nuôi sâu gạo …………………………………………………………………………………………..22
VII. CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC …………………………………………………………………………24
1- Các nguồn thức ăn…………………………………………………………………………………………..24
2- Sản phẩm nhân tạo. …………………………………………………………………………………………24
Câu hỏi ôn tập………………………………………………………………………………………………………..25
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………………………………………….25
CHƯƠNG IV: SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT NUÔI MỘT SỐ LOÀI CÁ CẢNH ………………26
I. HỌ CÁ THÁT LÁT. ……………………………………………………………………………………………26
1. Cá Nàng hai (Notopterus chitala) ………………………………………………………………………26
2. Cá Thát Lát (Notopterus notopterus)………………………………………………………………….28
II. NHÓM CÁ RỒNG – AROWANA ……………………………………………………………………….29
1. Cá rồng bạc, ngân đái hay ngân long Osteoglossum bicirrhosum Vandelli……………..30
2. Cá Rồng Đen, Hắc Đái, Hắc Long Osteoglossum ferreirai Kanazawa……………………31
3- Cá rồng Châu Á Osteoglossum formosum hay Scleropages formosus……………………31
4- Cá rồng vịnh Saratoga (Saratoga jardinii Saville-Kent). ……………………………………..34
1
5- Cá rồng đốm (Scleropages leichardti Gunther 1846). ………………………………………….35
III. CÁ THẦN TIÊN- Angelfish- Pterophyllum scalare. …………………………………………….38
IV. CÁ ĐĨA – DISCUS FISH. ………………………………………………………………………………….42
V. CÁ TAI TƯỢNG DA BEO Astronotus ocellatus. ………………………………………………….44
VI. CÁ PHƯỢNG HOÀNG NGŨ SẮC…………………………………………………………………….47
VII. CÁ TÀU – CÁ BA ĐUÔI- CÁ VÀNG……………………………………………………………….48
VIII. CÁ CHÉP NHẬT BẢN – KOI – NISHIKIGOI …………………………………………………..59
8.1 Nguồn gốc: …………………………………………………………………………………………………..59
8.2. Thiết kế ao nuôi. …………………………………………………………………………………………..59
8.3. Chất lượng nước đặc biệt cho cá chép Nhật bản. ……………………………………………..60
8.4. Thức ăn……………………………………………………………………………………………………….60
8.5- Sinh sản và ương nuôi…………………………………………………………………………………..61
8.6- Các dạng cá koi: …………………………………………………………………………………………..61
IX. CÁ MÈ HỔ- CÁ TỨ VÂN Puntius tetrazona. ……………………………………………………..68
XI. CÁ THÁI HỔ …………………………………………………………………………………………………..69
8.1- Cá thái hổ, cá hường Datnoides microlepis (Siamese Tiger Fish )………………………70
8.2. Cá thái hổ vằn Datnoides quadrifasciatus ………………………………………………………..71
XII.CÁ SƠN – Glass fish…………………………………………………………………………………………71
XIV. CÁ TỲ BÀ – Sucker catfish …………………………………………………………………………….74
XV. HỌ CÁ LIA THIA (BELONTIIDAE). ………………………………………………………………75
1. Họ phụ cá chọi Ctenopinae: ……………………………………………………………………………..75
2- Họ phụ cá sặc (Trichogasterinae):…………………………………………………………………….80
Thức ăn: Giun, mùn bã hữu cơ, côn trùng, thức ăn viên…………………………………………..82
XVI. NHÓM CÁ ĐẺ CON. …………………………………………………………………………………….84
1- Nhóm cá ăn muỗi Poeciliinae. ………………………………………………………………………….86
2- Cá khổng tước – cá bảy màu- cá guppy- Lebistes reticulatus hay Poecilia reticulata.87
3- Cá kiếm – Xiphophorus helleri- Sword tail fish. ………………………………………………….87
XVII. CÁ LA HÁN ………………………………………………………………………………………………..88
XVIII. CÁ NGỰA. …………………………………………………………………………………………………89
XIX. CÁ BA KHOANG …………………………………………………………………………………………93
Câu hỏi ôn tập………………………………………………………………………………………………………..94
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………………………………………….94
2
CHƯƠNG I: LỊCH SỬ NUÔI CÁ CẢNH – TIỀM NĂNG VÀ TRIỂN
VỌNG
Người Trung Quốc từ đời nhà Chu là những người đầu tiên có ý niệm về việc
nuôi cá với mục đích đơn thuần làm cảnh, nghĩa là việc nuôi cá cảnh được thực hiện từ
khoảng 2500 năm về trước. Từ những ao, hồ, sông suối lớn, cá được đưa vào những lọ
thủy tinh nhỏ, bình thủy tinh cho đến các bình chứa, hồ chứa và bể kính càng ngày
càng lớn và được trang trí đẹp đẽ.
Từ Trung Quốc, cá cảnh được truyền sang các nước Đông Nam Á và đến thế kỷ
XVII nó được đưa sang Châu Âu, Châu Mỹ… Bắt đầu từ con cá giếc và cá chép của
lục địa Á- Âu, người ta lợi dụng sự đột biến của chúng để tạo ra những giống loài lạ về
hình dạng, màu sắc. Người ta đã tạo ra được 230 loài cá vàng có hình dạng, màu sắc
khác nhau và rất nhiều dòng cá khổng tước (cá bảy màu) có kiểu vây đuôi, vây lưng và
màu sắc rất đa dạng.
Ngoài hình thức thưởng thức vẻ đẹp của cá, các nghệ nhân còn vận dụng tính
hiếu chiến của một số loài cá để chọi với nhau như: cá xiêm, cá lia thia và cá đuôi cờ
nhưng cá lia thia là được ưa chuộng hơn cả. Vào khoảng 1850, cá chọi rất phổ biến ở
Thái lan. Người dân chọi cá trong các ngày hội, đình đám, các cuộc thi đấu thể thao.
Từ 1927, cá chọi được nhập cảng vào nhiều nước Châu Âu và từ đó nó cũng đã hấp
dẫn nhiều người chơi cá ở các độ tuổi khác nhau như ở nhiều nước Đông Nam Á.
Việt Nam, nằm ở khu vực Đông Nam Á, là một trong 3 vùng nuôi cá cảnh nổi
tiếng trên thế giới. Sự di nhập của nhiều giống cá nước ngoài đẹp và qúi hiếm đã đưa
nghề cá cảnh nước ta trở thành nghề đặc trưng mấy chục năm qua. Một số loài cá cảnh
phân bố ở Việt Nam như cá bảy trầu (Trichopsis vittatus), cá thanh ngọc (Ctenops
pumilus), cá lòng tong (Rasbora spp), cá chọi hay cá xiêm (Betta splendens) và một số
loài khác trong họ cá heo, cá mang rổ, cá nóc, cá còm…
Để có kế hoạch phát triển cá cảnh qui mô lớn, chúng ta không thể nào bỏ qua thị
trường tiêu thụ chúng. Hiện nay, các thị trường tiêu thụ cá cảnh lớn nhất là Bắc Mỹ,
Tây Âu và Nhật Bản. Trong các nước có số lượng cá cảnh nhập khẩu cao hằng năm là
Hoa Kỳ khoảng 25.863.000 USD (1977). Các nước cung cấp cá cảnh cho Hoa Kỳ là
Đông Nam Á, Nam Mỹ và châu Phi. Các nước Đông Á và Đông Nam Á (Hongkong,
Singapore, Thái lan, Philippine, Malaysia) xuất khẩu cá cảnh trị giá 17 triệu USD vào
năm 1977, trong đó đứng đầu là HongKong và Singapore với tổng giá trị là 8. 393.000
USD và 4.892.000 USD. Sang thị trường Tây Âu, các nước Đông Nam Á xuất khẩu cá
cảnh chiếm 63 % (1977), trong đó thị trường Tây Đức là lớn nhất. Thị trường Nhật
Bản có giá trị buôn bán cá cảnh hàng năm khá cao khoảng 50 triệu USD (1977) nhưng
3
đạt giá trị nhập khẩu khoảng 2.149.000 USD, trong đó Hong Kong là nước cung cấp
chủ yếu.
Thị trường cá cảnh thay đổi hàng năm cả về số lượng, chủng loại, thị trường và
giá cả. Chẳng hạn thị trường Singapore, năm 1986 xuất khẩu 16.7 triệu USD. Sang
năm 1996 xuất khẩu 83 triệu USD. Nguồn cá chủ yếu là cho sinh sản trong các trại cá
cảnh và mua từ các nước khác. Ngoài ra, một ít loài bắt ngoài tự nhiên. Thị trường
xuất khẩu là Bắc Mỹ, Châu Âu, Trung đông và Đông Nam Á. Ở Sri Lanka, năm 1990
xuất khẩu 96 triệu Rupees, sang năm 1997 xuất 472 triệu Rupees. Nguồn cá từ tự
nhiên và sinh sản nhân tạo. Cá xuất đi khắp 43 nước trên thế giới chủ yếu ở Châu Âu,
Mỹ và Đông Nam Á. Ở Malaysia, nghề nuôi cá cảnh bắt đầu từ những năm của thập
niên 50. Theo thống kê của Bộ Thủy sản, năm 1950 có 18 trại, đến năm 1993 tăng lên
356 trại gồm 331 trại cá, 12 trại trồng rong và 13 trại chuyên sản xuất thức ăn tự nhiên.
Xuất khẩu vào năm 1985 khoảng 9.491.398 con đạt giá trị 879.323 Ringgit Malaysia.
Sau đó tăng lên 227.790.460 con và đạt giá trị 43.749.882 RM vào năm 1994 (Thống
kê 1997, 1USD = 2.8RM). Các nhóm xuất khẩu chủ yếu là bảy màu, lòng tong, hoàng
kiếm, cá rô, cá sặc và cá trơn. Cá cảnh ở Mỹ chiếm một tỉ trọng lớn trong nền kinh tế,
chiếm khoảng 1000 triệu hàng năm Năm 1992, Mỹ nhập khoảng 201 triệu con trị giá
44.7 triệu USD. Trong đó cá nước ngọt chiếm 96% số lượng và giá trị 80%. Nguồn cá
nhập chủ yếu từ các nước Đông Nam Á, một số ở Nam Mỹ, Trung Mỹ, Châu Âu, Nhật
bản, Châu Phi và Châu Úc.
Như vậy, thị trường xuất khẩu cá cảnh của chúng ta là nhắm đến Bắc Mỹ, Châu
Âu và Nhật bản nhưng chúng ta đang cạnh tranh gay gắt với các nước từ Đông Nam
Á.
Cá cảnh được cung cấp cho 3 mục đích chính là tiêu khiển (95%), cho các bồn
kính ở các nơi công cộng và trưng bày, triển lãm.
Về chủng loại cá xuất khẩu hiện nay chủ yếu là cá nước ngọt chiếm 90% và số
lượng chiếm 80% giá trị buôn bán. Nguồn cá nước ngọt xuất khẩu này chỉ có 20% là
cá từ các bể nuôi, còn lại là do bẫy, bắt ngoài tự nhiên. Theo Alfred Morgan (1935) có
khoảng 600 loài cá được biết đến để làm cảnh, trong đó khoảng 400 loài có giá trị. Cá
đánh bắt trong tự nhiên (nhất là cá nước mặn) có màu sắc rực rỡ hơn những cá cùng
loại đã được đưa vào bồn kính (trừ sự lai tạo phức tạp và công phu). Ngay cả trong
cùng một loài có những con có màu sắc, hình dạng cơ thể, hệ vây, các đặc điểm lạ có
giá cả khác nhau. Chẳng hạn như ở Nhật Bản giá mỗi con cá vàng từ 300-500 yên
nhưng có những con đặc biệt lên tới 10.000 yen.
Trong cuộc thi cá cảnh Quốc tế 1995 (Aquarama 1995) ở Trung tâm thương mại
thế giới (World Trade Center) tại Singapo ngày 17/06/95, Việt Nam đã đoạt được 7/13
giải thưởng lớn về cá dĩa trong số 93 giải. Trong đó có 3 giải nhất, 2 giải nhì, 1 giải ba
và 1 giải tổng quát.
4
Gần đây những nghệ nhân Malaysia lai tạo ra con cá La hán từ ý tưởng lai tạo cá
Hồng két. Cá la hán (Flower horn) lập tức chiếm lĩnh thị trường và tạo ra cơn sốt cá La
hán lan dần các nước Đông Nam Á và trên thế giới.
Nghề nuôi cá cảnh ở nước ta chi khoảng nửa thế kỷ này thôi. Trước 1950, tại Sài
gòn và các tỉnh lân cận, nghề nuôi cá cảnh đều nằm trong tay người Hoa, tập trung
đông đảo nhất ở các chợ Bến thành, Tân định, Phú nhuận, Bà chiểu. Ngày nay nhiều
cửa hàng cá cảnh được bày bán khắp nơi nhất là các con đường lớn.
Các gian hàng cá cảnh thời trước trình bày rất đơn sơ gồm một cái kệ nhỏ và các
hàng chai, keo nhỏ đựng cá xiêm, cá phướng. Bên dưới đặt các thau đựng cá tàu, cá
chép Nhật bản, cá ông tiên. Bên cạnh đó là các thau đựng thức ăn cho cá như trùn chỉ,
lăng quăng, trứng nước. Trước 1950, chưa thấy các bể nuôi cá cảnh. Bể này chỉ thấy
sau 1955. Thời gian này, người Việt nam bắt đầu vào nghề kinh doanh cá cảnh. Muốn
nuôi cá cảnh thành công, người nuôi cần nắm vững những điều sau:
1- Tập tính của cá. Khi nuôi một giống loài nào thì người nuôi cá cảnh cần biết
đặc tính của giống cá đó ra sao?. Môi trường sống như thế nào?. Thức ăn gì
thích hợp?. Cá hiền hay cá dữ để có nuôi ghép với cá khác?.
2- Cách sinh sản cá. Mỗi loài cá khác nhau có tập tính sinh sản khác nhau. Nhóm
cá sặc, cá lia thia thì ngậm trứng gắn lên bọt. Cá đĩa thì đẻ trứng lên đám chất
nhờn
3- Cách ương nuôi cá bột, cá giống. Mỗi loài cá đều có cách ương khác nhau. Cá
bột thuộc nhóm cá rô, cá sặc rất nhỏ nên cần phải gây màu nước ương. Cá bột
thuộc nhóm cá rô phi thì có thể cho ăn trực tiếp trứng nước hay Artemia.
Với khí hậu nhiệt đới quanh năm ấm áp và chủng loại phong phú nên nghề nuôi
cá cảnh nước ta sẽ mở ra một triển vọng to lớn. Trước mắt cung cấp cho thị trường
trong nước và kế đến là hướng tới xuất khẩu.
5
CHƯƠNG II: MÔI TRUỜNG NUÔI CÁ CẢNH
I. BỂ NUÔI CÁ.
1. Thiết kế bể nuôi cá.
Qui luật vàng: Bể nuôi phải đủ lớn, phải có đủ bề rộng lớn để oxy khuếch tán và
giải thoát các khí độc hại. Tuy nhiên đối với những bể nuôi kín (có nắp đậy) thì cần có
hệ thống sục khí và lọc nước.
Khung kim loại. Khung phải vững chắc để giữ cho bể không bị sạt. Khung có thể
làm bằng sắt, nhôm, hoặc plastic cứng.
Vật liệu làm bể. Bể kính là vật liệu rất tốt để nuôi cá cảnh trong nhà. Tuy nhiên
bể có thể làm bằng xi măng như những hồ nhỏ đặt trong nhà, dưới cầu thang.
Sự chiếu sáng. Ánh sáng đóng vai trò quan trọng làm tăng vẻ đẹp của bể kính.
Ánh sáng tác động đến cá như là một chất kích thích và cũng cần thiết kế cho cây
quang hợp. Bể nuôi phải đặt ở nơi thuận tiện cho việc chiếu sáng. Mỗi ngày cần chiếu
sáng cho bể khoảng 1 giờ dưới ánh sáng mặt trời. Tuy nhiên có thể sử dụng các đèn
chiếu sáng khoảng 8-15 giờ trong ngày. Có thể dùng bóng đèn 25 watts cho 0.09m2
mặt bể và có thể chiếu sáng trong 8 giờ. Nếu ánh sáng vượt quá sẽ làm quần thể tảo
phát triển và nếu không đủ thì là rong héo đi. Ánh sáng thường là màu đỏ, xanh da
trời, xanh lá cây.
– Chiếu sáng bằng đèn thường như bóng đèn tròn. Đèn này có tác dụng là dễ lắp
đặt và thay thế. Trở ngại là ánh sáng ngắn, tiêu thụ nhiều điện, có thể làm nóng bể
nuôi.
– Chiếu ánh sáng bằng đèn huỳnh quang như đèn nê-ông. Đèn có ưu điểm là thời
gian sử dụng lâu, tiêu thụ không đáng kể, không làm nóng bể, phân bố đồng đều ánh
sáng, màu ánh sáng khác nhau có thể làm tăng giá trị màu sắc của cá và giúp cho cây
tăng trưởng dễ dàng. Trở ngại là tương đối đắt và lắp đặt tương đối phức tạp.
Tiêu chuẩn của một bể. Nước trong bể kính có thể được tính theo công thức
DÀI x RỘNG x CAO x 0.625
Kích thước của bể nuôi cá
6
Bảng 1: Kích thước của các vật liệu cần thiết khi thiết kế bể nuôi cá.
Kích thước của bể
(cm)
Độ dày ở các góc bể
(mm)
Độ dày của miếng
kim loại cho đáy và
mặt bể
Độ dày
kính
Dài Rộng Cao Bề rộng Kim loại (mm) (mm)
60 30 30 20 1,5 2 3
70 30 30 20 1,5 2 3,5
80 30 30 20 1,5 2,2 3,5
80 40 40 25 1,5 2,3 5
90 45 45 25 1,5 2,5 6
100 45 45 30 2 2,5 6
100 50 50 30 2 3 7
130 50 50 30 2 3,5 7
130/200 50 50 40 2,5 4 7
130/200 50 55 40 2,5 4 8
Vị trí bể. Bể có thể đặt tại nơi có đầy đủ ánh sáng, tiện lợi trong thay nước và có
thể ngắm bất cứ lúc nào.
2. Cân bằng sinh học của bể.
Một bể nuôi tốt là cộng đồng sống tự nó giữ được cân bằng sinh học. Bể nuôi giữ
được cân bằng khi cây mọc tốt và cá sống bình thường, nước vẫ

Rate this post

Viết một bình luận