Khái niệm phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

Đặc trưng phong cách Ngôn ngữ

Đăng lúc 13/06/202025/06/2020

Bởi

PhuongLoan

Phong cách ngôn ngữ là sự diễn đạt bằng hai phương diện: dạng nói và chữ viết, có thể được quy về một số kiểu nhất định. Nó còn là toàn bộ những đặc điểm về cách thức diễn đạt, tạo thành kiểu diễn đạt ở một loại văn bản nhất định. Vậy, hiện nay ở Việt Nam có những phong cách ngôn ngữ nào?

Nội dung chính

  • Đặc trưng phong cách Ngôn ngữ
  • Bài viết liên quan
  • Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là gì?
  • I. NGÔN NGỮ SINH HOẠT
  • II. ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT
  • 1. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT:
  • a/ Khái niệm về Ngôn ngữ sinh hoạt:
  • b/ Phong cách của ngôn ngữ sinh hoạt:
  • chỉ có 200 xuất xét tuyển học bạ chỉ tiêu đại học điều dưỡng tại khoa y dược >>click tại đây
  • phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
  • Video liên quan

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

Ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn tiếng nói hằng ngày mà con người dùng để trao đổi thông tin, ý nghĩ, tình cảm… đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. Với 2 dạng tồn tại đó là dạng nói dạng viết (nhật ký, thư từ, tin nhắn điện thoại…).

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được sử dụng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm để trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm của mình với người khác.

Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt gồm:

– Tính cụ thể: Cụ thể về không gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nội dung và cách thức giao tiếp…

– Tính cảm xúc: Cảm xúc của người nói thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ, thán từ, sử dụng kiểu câu linh hoạt,..

– Tính cá thể: Là những nét riêng về giọng nói, cách nói năng của mỗi người. Qua đó ta có thể thấy được đặc điểm của người nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích, nghề nghiệp…

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Là ngôn ngữ được tổ chức, sắp xếp, lựa chọn, gọt giũa, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ.

Ngôn ngữ nghệ thuật được dùng trong văn bản nghệ thuật như: Ngôn ngữ tự sự (truyện ngắn, tiểu thuyết, hồi ký…); Ngôn ngữ trữ tình (ca dao, vè, thơ…); Ngôn ngữ sân khấu (kịch, chèo, tuồng…). Ngoài ra ngôn ngữ nghệ thuật còn tồn tại trong văn bản chính luận, báo chí, lời nói hằng ngày…

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương nghệ thuật, với các đặc trưng như sau:

– Tính hình tượng: Tác giả xây dựng hình tượng chủ yếu bằng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hóa, so sánh, hoán dụ, điệp…

– Tính truyền cảm: Ngôn ngữ nghệ thuật có khả năng gây cảm xúc, ấn tượng mạnh với người nghe, người đọc.

– Tính cá thể: Là dấu ấn riêng của mỗi người, lặp đi lặp lại nhiều lần qua các bài viết hay các tác phẩm, tạo thành phong cách nghệ thuật riêng. Tính cá thể hóa của ngôn ngữ còn thể hiện trong lời nói của nhân vật trong tác phẩm.

Phong cách ngôn ngữ chính luận

Ngôn ngữ chính luận là ngôn ngữ dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự… với mục đích trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng… theo một quan điểm chính trị nhất định.

Phong cách ngôn ngữ chính luận là phong cách được dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội. Với các đặc trưng như sau:

– Tính công khai về quan điểm chính trị: Văn bản chính luận phải thể hiện rõ quan điểm của người nói/ viết về những vấn đề trong cuộc sống, không che giấu, úp mở. Do đó, từ ngữ trong phong cách này phải được cân nhắc kỹ càng, tránh dùng từ ngữ mơ hồ; đồng thời tránh viết câu phức tạp, nhiều ý gây những cách hiểu sai.

– Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Văn bản chính luận có hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng rõ ràng, mạch lạc và sử dụng từ ngữ liên kết rất chặt chẽ: vì thế, bởi vậy, do đó, tuy… nhưng…, để, mà…

– Tính truyền cảm, thuyết phục: Thể hiện ở lí lẽ đưa ra, giọng văn hùng hồn, tha thiết, bộc lộ nhiệt tình của người viết.

Phong cách ngôn ngữ khoa học

Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là các văn bản khoa học. Ngôn ngữ khoa học tồn tại ở 2 dạng là nói (bài giảng, nói chuyện khoa học…) và viết (giáo án, sách, vở…)

Đặc trưng phong cách ngôn ngữ khoa học:

– Tính khái quát, trừu tượng :

+ Ngôn ngữ khoa học dùng nhiều thuật ngữ khoa học, đó là những từ chuyên môn dùng trong từng ngành khoa học.

+ Kết cấu văn bản thường mang tính khái quát (các luận điểm khoa học trình bày từ lớn đến nhỏ, từ khái quát đến cụ thể).

– Tính lí trí, logic:

+ Từ ngữ: chỉ dùng với một nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ.

+ Câu văn chặt chẽ, mạch lạc, là một đơn vị thông tin, cú pháp chuẩn.

+ Kết cấu văn bản: câu văn liên kết chặt chẽ và mạch lạc, cả văn bản thể hiện một lập luận logic.

– Tính khách quan, phi cá thể:

+ Câu văn trong văn bản khoa học có sắc thái trung hoà, ít cảm xúc.

+ Khoa học có tính khái quát cao nên ít có những biểu đạt có tính chất cá nhân.

Phong cách ngôn ngữ báo chí

Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Loại ngôn ngữ này tồn tại ở 2 dạng nói (thuyết minh, phỏng vấn trực tiếp…) và viết (báo viết).

Phong cách ngôn ngữ báo chí được dùng ở những thể loại tiêu biểu là bản tin, phóng sự, tiểu phẩm… Ngoài ra còn có quảng cáo, bình luận thời sự, thư bạn đọc… Mỗi thể loại có yêu cầu riêng về sử dụng ngôn ngữ.

Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ báo chí gồm:

– Tính thông tin thời sự: Thông tin cập nhật nóng hổi, chính xác về địa điểm, thời gian, nhân vật, sự kiện,…

– Tính ngắn gọn: Lời văn ngắn gọn nhưng lượng thông tin cao (bản tin, tin vắn, quảng cáo…).

– Tính sinh động, hấp dẫn: Cách dùng từ, đặt câu và tiêu đề phải kích thích sự tò mò của người đọc phong cách ngôn báo chí.

Phong cách ngôn hành chính

Văn bản hành chính được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính. Ðó là giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí (thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…).

Phong cách ngôn ngữ hành chính được dùng nhiều trong các văn bản hành chính, với những đặc trưng sau:

– Tính khuôn mẫu: Văn bản hành chính phải tuân thủ theo một khuôn mẫu nhất định. Văn bản hành chính thường gồm nhiều chương, mục để tiện theo dõi.

– Tính minh xác: Không dùng phép tu từ, lối biểu đạt hàm ý hoặc mơ hồ về nghĩa. Bên cạnh đó, không tùy tiện xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa nội dung và đảm bảo chính xác từng dấu câu, chữ kí, thời gian.

– Tính công vụ: Trong văn bản hành chính không dùng từ ngữ biểu hiện quan hệ, tình cảm cá nhân (nếu có cũng chỉ mang tính ước lệ: kính mong, kính gửi, trân trọng cảm ơn…). Dùng lớp từ toàn dân và không dùng từ địa phương, khẩu ngữ…

Bài viết liên quan

  • Review ngành Báo chí
  • Ngành Báo chí và Truyền thông thi khối nào?
  • Nghề phóng viên và bản mô tả công việc mới nhất 2021
  • Những điều bạn chưa biết về nghề Biên tập viên!

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là gì?

I. NGÔN NGỮ SINH HOẠT

1. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt

Ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn tiếng nói hằng ngày, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm,… đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.

2. Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt

Gồm 3 dạng:

– Dạng nói:đối thoại, độc thoại.

– Dạng viết:nhật kí, hồi ức cá nhân, thư từ.

– Dạng lời nói tái hiện:là dạng mô phỏng lời thoại tự nhiên của ngôn ngữ sinh hoạt hằng ngày nhưng đã được gọt giũa, biên tập, có chức năng như các tín hiệu nghệ thuật (lời nói của các nhân vật trong kịch, tuồng, chèo, truyện, tiểu thuyết…)

II. ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT

Ngôn ngữ sinh hoạt có 3 đặc trưng cơ bản và tiêu biểu: Tinh cụ thể, tính cảm xúc và tính cá thể.

1. Tính cụ thể

Những biểu hiện của tính cụ thể:

– Về hoàn cảnh: có thời gian, địa điểm cụ thể.

– Về con người: có người nói và người nghe cụ thể.

– Về mục đích: đích hướng tới của người nói.

– Về cách diễn đạt: gồm từ ngữ, cách nói năng.

2. Tính cảm xúc:

Những biểu hiện của tính cảm xúc:

– Qua giọng điệu: giọng thân mật nhẹ nhàng, giọng quát nạt bực bội, giọng khuyên bảo, giọng đay nghiến, giọng giục giã…

– Qua từ ngữ: lớp từ khẩu ngữ biểu cảm.

– Qua kiểu câu: những kiểu câu như cầu khiến, cảm thán, gọi đáp, hô ứng.

=> Không có lời nói nào nói ra lại không mang tính cảm xúc.

3. Tính cá thể

Những biểu hiện của tính cá thể:

– Giọng nói: mang màu sắc âm thanh của từng người.

– Từ ngữ: là vốn từ ngữ ưa dùng quen thuộc.

– Câu văn: là cách nói năng riêng của từng người.

=> Qua đó ta có thể phân biệt được tuổi tác, giới tính, cá tính, địa phương,… của họ.

1. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT:

a/ Khái niệm về Ngôn ngữ sinh hoạt:

Ngôn ngữ sinh hoạt là toàn bộ lời ăn tiếng nói hàng ngày mà con ngư­ời dùng để thông tin, suy nghĩ, trao đổi ý nghĩ, tình cảm với nhau, đáp ứng những nhu cầu tự nhiên trong cuộc sống.

– Ngôn ngữ sinh hoạt có 2 dạng tồn tại:

+ Ngôn ngữ: Dạng nói.

+ Ngôn ngữ: Dạng viết, nhật kí, thư từ, truyện trò trên mạng xã hội, tin nhắn điện thoại,…

b/ Phong cách của ngôn ngữ sinh hoạt:

– Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: là phong cách được dùng trong giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày, thuộc dạng hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp nhằm để trao đổi về tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè,…

– Đặc trưng:

+Tính cụ thể:Ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện cụ thể về không gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nội dung và cách thức giao tiếp…

+Tính cảm xúc: Là cảm xúc của người nói được thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ, thán từ, sử dụng kiểu câu linh hoạt,..

+Tính cá thể: là những nét riêng về giọng nói, cách nói năng => Qua đó ta có thể hiểu rõ được những đặc điểm của người giao tiếp nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích, nghề nghiệp.

chỉ có 200 xuất xét tuyển học bạ chỉ tiêu đại học điều dưỡng tại khoa y dược >>click tại đây

xem thêm:

  • Tại sao ngành điều dưỡng Đại Học Y Hà Nội đầu ra là tốt nhất!

  • Liên thông Đại Học Dược ở đâu tốt nhất?

  • Học đại học điều dưỡng tại Hà Nội !

  • Học Dược có những ngành gì

  • Cao Đẳng Dược lấy bao nhiêu điểm?

  • văn bằng 2 điều dưỡng

  • có nên học Đại Học Điều Dưỡng không?

  • Học điều dưỡng có dễ xin việc không ?

phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.64 KB, 12 trang )

Tiết 44
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
– Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt: lời ăn tiếng nói hằng ngày, dùng để thông tin, trao
đổi ý nghĩa, tình cảm, đáp ứng những nhu cầu trong cuộc ssóng thường nhật.
– Hai dạng ngôn ngữ sinh hoạt: chủ yếu ở dạng nói (khẩu ngữ), đôi khi ở dạng viết
(thư từ, nhật kí, nhắn tin,…)
– Ba đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tính cụ thể, tính cảm
xúc, tính cá thể) và các đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ phù hợp với ba đặc
trưng.
2. Về kĩ năng:
– Lĩnh hội và phân tích ngôn ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
– Sử dụng ngôn ngữ thích hợp để giao tiếp trong sinh hoạt hằng ngày
3. Về thái độ:
Rèn luyện năng lực giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày, nhất là việc dùng từ, việc
xưng hô, biểu hiện tình cảm, thái độ và nói chung là thể hiện văn hoá giao tiếp
trong đời sống hiện nay
4. Định hướng phát triển năng lực:
– Năng lực thu thập thông tin liên quan đến phong cách ngôn ngữ sinh hoạt .
– Năng lực đọc – hiểu các văn bản liên quan đến phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân trong quá trình giao tiếp
bằng ngôn ngữ; về tiếng Việt qua ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết; về phong cách
ngôn ngữ sinh hoạt ;
– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về những vấn đề liên quan phong cách
ngôn ngữ sinh hoạt.
– Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt với
các phong cách ngôn ngữ khác.
– Năng lực tạo lập văn bản giao tiếp có hiệu quả.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:

– Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ
năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
– Tư liệu tham khảo: Phong cách hoc Tiếng Việt (NXB Sư Phạm 2002)
2. Chuẩn bị của học sinh:
– SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài,
vở ghi.
+ Khái niệm phong cách ngôn ngữ sinh hoạt?
+ Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt ?
+ Lấy ví dụ ngoài SGK để chứng minh?

III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
– Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
– Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Thử chuyển cách nói khác, không thay đổi nội dung
Ví dụ:
A : Cá chuối bao nhiêu tiền một kí ?
B : Trăm hai chị ạ.
A : Eo ôi! Khiếp! Đắt kinh lên được. Tám mươi nhé. Bán không ?
B : Cá ao lại tươi roi rói thế này. Chị trả thêm đi. Em còn chưa mở hàng.
A : Thôi, chín mươi. Lấy cho nhanh!
B : Ok! (lẩm bẩm 90 đòi ăn cá ao. Có cái ba vạn)
A : Em ơi, cá chuối bao nhiêu tiền một kg?
B : Một trăm hai mươi nghìn chị ạ.
A : Sao lại nhiều tiền thế? 80 nghìn một kí có được không?

B : Cá ao tươi đấy. Chị trả thêm tiền đi. Em chưa bán được cho ai
A : 90 nghìn một cân nhé
B : Vâng ạ !
Em có nhận xét gì về cách sử dụng ngôn ngữ trong ví dụ trên?
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
– Mục tiêu:
+ Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt: lời ăn tiếng nói hằng ngày, dùng để thông tin, trao đổi
ý nghĩa, tình cảm, đáp ứng những nhu cầu trong cuộc ssóng thường nhật.
+ Hai dạng ngôn ngữ sinh hoạt: chủ yếu ở dạng nói (khẩu ngữ), đôi khi ở dạng viết (thư
từ, nhật kí, nhắn tin,…)
+ Ba đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tính cụ thể, tính cảm xúc,
tính cá thể) và các đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ phù hợp với ba đặc trưng.
– Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính

1. Hướng dẫn HS tìm hiểu ngữ
liệu
GV yêu cầu HS thảo luận nhóm,
thời gian 10 phút.
– Nội dung: Phiếu học tập
+ Nhóm 1, nhóm 2: tìm hiểu ngữ
liệu SGK (113)
+ Nhóm 3, nhóm 4: tìm hiểu ngữ
liệu SGK (127)
HS làm việc theo yêu cầu.
GV quan sát, hướng dẫn.

– Nhóm 1, nhóm 3 trình bày kết
quả thảo luận, phản biện.
Các cá nhân, nhóm 2, 4 nhận xét,
bổ sung.
GV chuẩn xác
Đặc điểm
Nhân vật giao tiếp:
ai nói?/ Ai viết? nói
với ai?/ viết cho ai?
Hoàn cảnh giao
tiếp: nói viết trong
hoàn cảnh nào? ở
đâu? Khi nào?

I. Tìm hiểu ngữ liệu

Văn bản SGK (113)
Lan và Hùng gọi Hương đi học.
+ Thời gian: buổi trưa.
+ Không gian: tại khu tập thể X.

Văn bản SGK (127)
Th. tự phân thân để đối
thoại (độc thoại nội tâm).

+ Thời gian: lúc đêm
khuya.
+ Không gian: trong một
căn phòng ở giữa khu
rừng.

Nội dung giao tiếp: Sự lề mề, chậm chạp của Hương Cảm xúc và ý nghĩ của Th.
nói/ viết cái gì?
trước khi đến lớp, khiến bạn bè, sau khi đi thăm bệnh về.
làng xóm bị ảnh hưởng.
Mục đích giao tiếp: Lan và Hùng rủ Hương đi học.
Ghi lại những điều đã thấy,
nói/ viết để làm gì?
cảm xúc của bản thân.
Phương tiện và cách – Từ ngữ: quen thuộc, gần gũi
– Những câu biểu hiện cảm
thức giao tiếp: Nói/ trong sinh hoạt hàng ngày.
xúc:
viết như thế nào? Từ – Câu văn tỉnh lược chủ ngữ, có + Nghĩ gì đấy Th. ơi?
ngữ, câu văn?
nhiều câu cảm thán, câu cầu
+ Đáng trách quá Th. ơi!
khiến.
2. Hướng dẫn HS tìm hiểu ngôn II. Ngôn ngữ sinh hoạt
ngữ sinh hoạt
1. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt
Từ việc tìm hiểu hai ngữ liệu trên,
Ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn, tiếng nói hàng

em hiểu thế nào là ngôn ngữ sinh ngày dùng để thông tin trao đổi ý nghĩ, tình
hoạt?
cảm, … đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
– Ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện 2. Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt
dưới những dạng nào?
– Dạng nói: đây là dạng chủ yếu, bao gồm cả đối

thoại và độc thoại.
HS trình bày.
– Một số trường hợp được ghi lại dưới dạng viết:
GV chuẩn xác, mở rộng.
thư từ, nhật kí, tin nhắn …
– Dạng lời nói tái hiện: mô phỏng các lời nói trong
đời sống.
Lưu ý: trong tác phẩm nghệ thuật có dạng tái hiện
(mô phỏng, bắt chước) lời nói tự nhiên mang đặc
điểm phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Việc bắt
chước này tùy thuộc vào mục đích sáng tạo của
nhà văn.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 7 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
– Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
– Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm
Nhóm 1: Phát biểu ý kiến về nội dung các câu ca dao.
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
Gợi ý: (Thế nào là lựa lời? Trong trường hợp nào ta phải lựa lời? Có phải lức nào
cũng cần phải lựa lời?
Thế nào là vừa lòng nhau? Lúc nào cũng cần nói cho vừa lòng nhau không?)
+ Lựa lời: Tìm từ ngữ và cách nói thích hợp trong những ngữ cảnh cụ thể
+ Vừa lòng: không làm phật ý người đối thoại, không khiến người đối thoại khó xử
→ Không phải lúc nào ta cũng phải lựa lời, để làm vừa lòng tất cả những người tham
gia giao tiếp.
Đây là lời khuyên chân thành trong khi hội thoại. Nội dung câu ca dao khuyên người ta
phải biết lựa chọn ngôn từ sao cho nói năng đạt hiệu quả cao nhất. Đặc biệt tôn trọng và
giữ phép lịch sự hãy biết lựa chọn từ ngữ, cách nói như thế nào để người nghe hiểu mà

vẫn vui vẻ, đồng tình.
Câu ca dao cho thấy đặc điểm của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là luôn coi trọng
mục tiêu thuyết phục tình cảm của người nghe.
Từ đây rút ra bài học: Khi nói năng trong sinh hoạt hằng ngày, cần phải “lựa lời” sao
cho có hiệu quả giao tiếp tình cảm cao nhất.

Nhóm 2: Phát biểu ý kiến về nội dung các câu ca dao.
Vàng thì thử lửa thử than
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời
+ Vàng thử lửa: Muốn biết vàng tốt thì thử lửa
+ Chuông thử tiếng để thấy độ ngân, vang
+ Con người muốn biết tính nết thì thử qua lời nói.
Muốn biết vàng tốt hay xấu phải thử qua lửa. Chuông thì thử tiếng để thấy độ vang.
Con người qua lời nói biết được tính nết như thế nào, người nói thanh lịch, có văn hóa
hay sỗ sàng, cục cằn.
Trong cuộc sống, có nhiều tiêu chuẩn được đưa ra để đánh giá một con người. Một
trong những tiêu chí ấy là lời ăn tiếng nói. Người “ngoan” là người biết ăn nói khiêm
nhường, nhã nhặn, biết “kính trên nhường dưới”
Nhóm 3: Đọc đoạn trích (SGK, tr. 114 – Bắt sấu rừng u Minh Ha) và xác định
ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng nào? Nhận xét về việc dùng từ ở đọan
trích.
Trả lời:
a. Trong đoạn trích ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng lời nói tái hiện: đó là lời
nói của nhân vật Năm Hên trong bắt sấu rừng U Minh của nhà văn Sơn Nam.
b. Nhận xét về việc dùng chữ:
– Về nội dung: nói về vấn đề trong cuộc sống: cá sấu và việc bắt cá sấu.
– Về từ ngữ:
+ Xưng hô gần gũi, thân thuộc: tôi, bà con,…
+ Từ ngữ là khẩu ngữ: vậy thôi, chẳng qua là , cực lòng,…

+ Nhiều từ ngữ địa phương: ghe, xuồng, rượt,…
– Sử dụng nhiều câu tỉnh lược, dùng phối hợp câu cảm thán, câu hỏi, câu trần thuật.
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
– Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của
bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức
– Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà:
– Vận dụng kiến thức cơ bản trong phần Ghi nhớ để nhận xét về ngôn ngữ sinh hoạt
hằng ngày trong gia đình hoặc giữa bạn bè.

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
– Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
– Chuẩn bị tiết 2 Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
+ Đọc văn bản, tìm hiểu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt
+ Làm bài tập phần luyện tập
PHIẾU HỌC TẬP
Nhóm/tổ/Tên học sinh:
……………………………………………………………………
Lớp:
…………………………………………………………………………………………
Trường:
………………………………………………………………………………………
Bài học: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
Đặc điểm
Văn bản SGK
Văn bản SGK
(113)

(127)
Nhân vật giao tiếp: ai nói/ Ai viết? nói
với ai?/ viết cho ai?
Hoàn cảnh giao tiếp: nói viết trong
hoàn cảnh nào? ở đâu? Khi nào?
Nội dung giao tiếp: nói, viết cái gì? về
cái gì?
Mục đích giao tiếp: nói, viết để làm gì?
Phương tiện và cách thức giao tiếp:
Nói/viết như thế nào? Bằng phương tiện
gì?
Lớp 10A1:
Tổng số:
Vắng:
Lớp 10A2:
Tổng số:
Vắng:
Lớp 10A3:
Tổng số:
Vắng:
Tiết 45
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT (tiếp theo)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
– Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt: lời ăn tiếng nói hằng ngày, dùng để thông tin, trao
đổi ý nghĩa, tình cảm, đáp ứng những nhu cầu trong cuộc ssóng thường nhật.
– Hai dạng ngôn ngữ sinh hoạt: chủ yếu ở dạng nói (khẩu ngữ), đôi khi ở dạng viết
(thư từ, nhật kí, nhắn tin,…)

– Ba đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tính cụ thể, tính cảm
xúc, tính cá thể) và các đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ phù hợp với ba đặc
trưng.
2. Về kĩ năng:
– Lĩnh hội và phân tích ngôn ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
– Sử dụng ngôn ngữ thích hợp để giao tiếp trong sinh hoạt hằng ngày
3. Về thái độ:
Rèn luyện năng lực giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày, nhất là việc dùng từ, việc
xưng hô, biểu hiện tình cảm, thái độ và nói chung là thể hiện văn hoá giao tiếp
trong đời sống hiện nay
4. Định hướng phát triển năng lực:
– Năng lực thu thập thông tin liên quan đến phong cách ngôn ngữ sinh hoạt .
– Năng lực đọc – hiểu các văn bản liên quan đến phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân trong quá trình giao tiếp
bằng ngôn ngữ; về tiếng Việt qua ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết; về phong cách
ngôn ngữ sinh hoạt ;
– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về những vấn đề liên quan phong cách
ngôn ngữ sinh hoạt.
– Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt với
các phong cách ngôn ngữ khác.
– Năng lực tạo lập văn bản giao tiếp có hiệu quả.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
– Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ
năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
– Tư liệu tham khảo: Phong cách hoc Tiếng Việt (NXB Sư Phạm 2002)
2. Chuẩn bị của học sinh:
– SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài,
vở ghi.
+ Đọc văn bản, tìm hiểu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh

hoạt
+ Làm bài tập phần luyện tập
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
– Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
– Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút

* Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1. Trong các loại văn bản sau, loại văn bản nào gần với những đặc trưng của
phong cách ngôn ngữ sinh hoạt nhất?
A. Nhật ký B. Tản văn
C. Bút kí D. Cáo
Câu 2. Trong văn học, thể loại nào trong các thể loại dưới đây mô phỏng lời thoại
tự nhiên nhiều nhất?
A. Thơ
B. Chèo
C. Tuồng D. Kịch
Câu 3.
– Kìa anh ấy gọi! Có muốn ăn cơm trắng mấy giò thì ra đẩy xe bò với anh ấy!
Thi cong cớn:
– Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?
(Kim Lân – Vợ nhặt)
Đặc trưng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong đoạn trích trên được thể hiện ở:
A. Các từ ngữ khẩu ngữ
C. Cách nói đưa đẩy
B. Các yếu tố dư thừa

D. Cả A, B và C
Câu 4. Cụm từ “có khối” trong câu văn trên là:
A. Thành ngữ
B. Khẩu ngữ
C. Biệt ngữ xã hội D. Từ ngữ địa phương
Câu 5. Tính cụ thể của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong đoạn đối thoại trên
không thể hiện ở ý nào trong những ý sau?
A. Có nhân vật giao tiếp B. Có nội dung giao tiếp
C. Có thời gian và địa điểm cụ thể D. Có cách diễn đạt tự nhiên.
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 22 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
– Mục tiêu: Ba đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tính cụ thể, tính
cảm xúc, tính cá thể) và các đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ phù hợp với ba đặc
trưng.
– Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, thông tin phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu khái
III. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
niệm
1. Khái niệm
– Thế nào là phong cách ngôn
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách
ngữ sinh hoạt
ngôn ngữ mang những dấu hiệu đặc trưng của
ngôn ngữ dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng
ngày.
2. Hướng dẫn HS tìm hiểu đặc
2. Đặc trưng của PCNNSH
trưng của PCNNSH
1. Tính cụ thể:

Yêu cầu học sinh đọc lại đoạn hội
thoại ở trang 113, SGK. Tính cụ
thể của ngôn ngữ sinh hoạt được
thể hiện như nào qua các phương
diện: Địa điểm thời gian, nhân vật
giao tiếp, mục đích giao tiếp, cách
thức giao tiếp?

– Vậy em hiểu như nào về tính cụ
thể của phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt?
Nêu ví dụ (Một đoạn hội thoại
trong tác phẩm của Nguyễn Kiên bảng phụ…)
(?) Lời nói của bà Thuỷ thể hiện
cảm xúc gì? của anh Keng thể hiện
cảm xúc gì?
HS: Bà Thuỷ → uể oải, chán
nản…
Anh Keng → bực tức, cáu
bẳn…
Từ việc phân tích ví dụ, hãy nêu
đặc điểm về tính cảm xúc của ngôn
ngữ sinh hoạt.

Yêu cầu học sinh thử nhận xét
ngôn ngữ của một số thành viên
trong lớp về cách phát âm, giọng
nói, dùng từ, đặt câu.

– Tại sao khi nói chuyện qua điện
thoại, mặc dù không thấy mặt
người bên kia đầu dây nhưng ta

– Địa điểm cụ thể: Khu tập thể X
– Thời gian cụ thể: Buổi trưa.
– Nhân vật giao tiếp cụ thể: Có người nói, người
nghe.
– Mục đích giao tiếp cụ thể: Gọi đi học, quát tỏ vẻ
khó chịu, khuyên bảo..
– Cách thức giao tiếp: Thể hiện cụ thể qua việc
sử dụng từ ngữ kèm theo ngữ điệu phù hợp với
lối đối thoại (Hô gọi, đáp, khuyên bảo thân mật,
quát tỏ thái độ, cách so sánh ví von …)
→ Cụ thể về hoàn cảnh, về con người, về cách
nói, từ ngữ diễn đạt
2. Tính cảm xúc:
Ví dụ:
– Bác Thuỷ ơi, bác có chuyện gì vui vui kể đi nào!
– Tôi thì làm gì có chuyện vui. – Bà Thuỷ uể oải
đáp – Già rồi! Bảo anh Keng ấy! Anh ấy đang
trai. […..]
– Thôi đi, đừng nói đến ông Lung nữa, ngứa cả
ruột! – Đột nhiên Keng quay lại gạt đi bằng một
giọng hằn học. […]
→ Mỗi người nói đều biểu hiện thái độ, tình cảm
qua giọng điệu (Bà Thuỷ: uể oải, anh Keng: bực
tức, cáu bẳn…). Những từ có tính chất khẩu ngữ
và thể hiện rõ cảm xúc (ngứa cả ruột…), câu cảm
thán, câu cầu khiến bộc lộ thái độ…

⇒ Ngôn ngữ sinh hoạt có tính cảm xúc. Không có
một lời nói nào mà không mang tính cảm xúc. Đây
chính là đặc trưng thứ hai của phong cách ngôn
ngữ sinh hoạt.
3. Tính cá thể:
– Ngôn ngữ sinh hoạt, nếu được ghi bằng âm thanh
thì màu sắc âm thanh trong giọng nói của từng
người rất rõ.
– Ngoài giọng nói thì cách dùng từ, cách lựa chọn
kiểu câu cũng thể hiện cá tính. (Ví dụ: Có người
rất thích dùng thành ngữ, tục ngữ, ca dao vào lời
nói – Nhân vật Đào trong truyện Mùa lạc…)

→ Lời nói là vẻ mặt thứ hai, diện mạo thứ hai của
con người. Nó góp phần làm nên tính cá thể của
phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
– Thể hiện trong cách sử dụng từ ngữ của người
nói, lớp từ địa phương, sắc thái khẩu ngữ, ngữ
điệu nói.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 15 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
– Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
– Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Bài tập 1: Thảo luận nhóm theo bàn chẵn – lẻ
Hãy chỉ ra dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện trong những câu ca
dao dưới đây.
Trả lời:
a. (nhóm 1)

Câu:
Mình về có nhớ ta chăng
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười.
– Tính cụ thể:
+ Câu ca dao là lời nhân vật “ta” nói với “mình” về nỗi nhớ nhung, bịn rịn.
+ Hoàn cảnh nói rất có thể là vào một đêm chia tay giã hội.
+ Ngôn từ được sử dụng trong câu ca dao này khá thân mật và dân dã (mình, ta, chăng,
hàm răng).
vẫn có thể biết được đó là nam
hay nữ, già hay
Giọng điệu, từ ngữ, câu văn trong
ngôn ngữ sinh hoạt có tính cụ thể
về những phương diện nào?

– Tính cảm xúc:
+ Câu ca dao thể hiện rất rõ cảm xúc bịn rịn, luyến lưu, nhung nhớ.
+ Những từ ngữ biểu hiện trực tiếp những cảm xúc này là: Mình… có nhớ ta, ta nhớ…
– Tính cá thể: Lời tâm tình trong câu ca dao này có thể cho ta phỏng đoán đây là lời của
các chàng trai cô gái. Những người đã có tình ý với nhau sau những đêm hát hội. Lời
nói có đặc điểm riêng chân thật, mạnh mẽ nhưng vẫn tế nhị và sâu sắc.
b. (nhóm 2) Câu:
Hỡi cô yếm trắng lòa xòa
Lại đây đập đất trồng cà với anh.
– Tính cụ thể:
+ Câu này là một lời tỏ tình trong lao động. Câu ca dao là lời của một anh thanh niên
nông dân nói với một cô gái qua đường.
+ Hoàn cảnh nói là một buổi lao động, gắn với hoạt động cụ thể (đập đất trồng cà).
+ Ngôn ngữ giao tiếp trong câu cũng là những lời nói suồng sã, bình dân: lời hô gọi

(Hỡi cô), lời miêu tả có tính trêu đùa (yếm trắng lòa xòa).
– Tính cảm xúc: Câu ca dao là lời chàng trai nói với cô gái, có thể hiểu là lời tỏ tình
nhưng cũng có thể hiểu đó là lời đùa cợt (có ý kiến cho rằng đây là lời chế giễu những
cô gái nhà giàu lười lao động).
– Tính cá thể: Câu ca dao gắn với hình ảnh một chàng trai lao động mạnh bạo, với
những ngôn từ vừa thân mật vừa vui đùa nhưng cũng vừa tế nhị sắc sảo.
Bài tập 2: HS chơi trò chơi mảnh ghép. Trong thời gian 10p. Đội nào lắp ghép xong
hình, đúng đáp án. Đội đó sẽ thắng.

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
– Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của
bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức
– Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà
– Hoàn thành bài tập 3 trang 127.
– Tìm đoạn hội thoại giữa các nhân vật trong tác phẩm văn học và xem xét những biểu
hiện của tính cụ thể, tính cảm xúc và tính cá thể.
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
– Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
– Chuẩn bị bài Tỏ lòng – Phạm Ngũ Lão
+ Sưu tầm tư liệu, hình ảnh vể Phạm Ngũ Lão
+ Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài.
Chuẩn bị bài tập (trình bày trên ppt, làm video, giấy A0)
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về tác giả Phạm Ngũ Lão, tác phẩm “Tỏ lòng”.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về thời đại nhà Trần.
+ Nhóm 3: Đối chiếu, so sánh bản dịch thơ và bản nguyên tác.

Bạn nào muốn có cả năm liên hệ với mình nhé Gmail:

https://www.facebook.com/Ninhhongloan

Rate this post

Viết một bình luận