NGHỊ QUYẾT
VỀ
PHÂN BỔ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm
2022;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 46/BC-CP, Báo cáo số
47/BC-CP ngày 15 tháng
10 năm 2021 của Chính phủ; Báo cáo thẩm tra số 246/BC-UBTCNS15 ngày 19 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban tài chính, Ngân sách; Báo cáo tiếp thu, giải trình
số 90/BC-UBTVQH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ý kiến đại biểu Quốc hội.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tổng số thu và chi ngân sách
trung ương năm 2022
1. Tổng số thu ngân sách trung ương là 739.132 tỷ đồng
(bảy trăm ba mươi chín nghìn, một trăm ba mươi hai tỷ đồng). Tổng số thu ngân sách địa phương là 672.568
tỷ đồng (sáu trăm bảy mươi hai nghìn,
năm trăm sáu mươi tám tỷ đồng).
2. Tổng số chi ngân sách trung ương là 1.087.032 tỷ đồng (một triệu, không
trăm tám mươi bảy nghìn, không trăm ba mươi hai tỷ đồng), trong đó dự toán 359.982 tỷ đồng (ba trăm năm mươi chín nghìn, chín trăm
tám mươi hai tỷ đồng) để bổ sung
cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.
Điều 2. Phân bổ ngân sách trung ương
năm 2022
1. Phân bổ ngân sách trung ương năm 2022 theo từng lĩnh vực và chi tiết
cho từng Bộ, cơ quan trung ương theo các phụ lục số I, II, III và IV kèm theo
Nghị quyết này.
2. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số bổ sung cân đối ngân
sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách trung ương cho ngân sách địa phương theo các phụ lục số V và VI kèm theo Nghị quyết này.
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân
sách trung ương và ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và số bổ
sung cân đối của ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương áp dụng
riêng cho năm 2022. Căn cứ tình hình thực tế, năm 2023, Quốc hội sẽ quy định lại cho phù hợp.
3. Mức bội thu, mức vay bù đắp bội chi, vay để trả nợ gốc của
ngân sách địa phương theo Phụ lục số VII kèm theo Nghị quyết này.
Điều 3. Giao Chính phủ
1. Giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước và mức phân bổ ngân sách trung ương cho từng Bộ, cơ
quan trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết của Quốc hội và thông báo bằng văn bản đến từng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Đối
với một số khoản chi đã có cơ chế, chính sách xác định được nhiệm vụ nhưng chưa đủ cơ sở để phân bổ cho
các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chính phủ chịu trách nhiệm rà soát, phân bổ cụ thể theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo,
hướng dẫn các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm,
tuân thủ điều kiện, thứ tự ưu tiên quy định trong Luật Đầu tư công, Nghị quyết của Quốc hội,
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi tối thiểu 50% số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi
trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2022, vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay
ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào các dự án PPP, nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch;
các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm 2022; bố trí vốn theo tiến độ cho các dự án
quan trọng quốc gia, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy
phát triển kinh tế – xã hội nhanh, bền vững; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự
án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
Đề cao kỷ
luật, kỷ cương tài chính, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm
tiến độ giao vốn, giải ngân vốn; cá thể hóa
trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp giải ngân
chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa
phương, bội chi ngân sách địa phương, tổng mức vay của ngân sách địa phương (bao gồm vay để bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc), quyết định phân bổ dự toán ngân sách theo thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật.
4. Quy định cụ thể việc thu, nộp và sử dụng phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện ô tô thống nhất trong cả nước, bao gồm cả đường bộ
thuộc Trung ương quản lý và đường
bộ thuộc địa phương quản lý; thực hiện phân chia giữa
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương nguồn
thu phí sử dụng đường bộ thu qua đầu
phương tiện ô tô theo tỷ lệ tương ứng là 65% và 35% để chi cho quản lý, bảo trì đường bộ.
5. Số thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý không dùng để xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách trung ương
cho ngân sách địa phương.
Tiếp tục thực hiện phân chia nguồn thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
theo quy định tại Nghị quyết số 64/2018/QH14 của Quốc hội.
Thực hiện phân chia thuế bảo vệ môi trường đối với sản phẩm xăng, dầu
giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Năm 2022, bố trí 842,5 tỷ đồng
cho Bộ Công an để chi cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và 1.966 tỷ đồng bổ sung có mục tiêu cho các địa phương để thực hiện nhiệm vụ
này từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông
do ngành Công an thực hiện. Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí phân bổ sổ bổ sung có mục tiêu, bảo đảm công bằng, hiệu quả giữa các địa phương.
7. Sử dụng nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết chi cho đầu tư phát triển, trong đó, ưu tiên cho
lĩnh vực giáo dục – đào tạo và giáo dục nghề nghiệp (bao gồm cả mua sắm thiết bị dạy học phục vụ đổi mới chương trình sách giáo khoa
giáo dục phổ thông), lĩnh vực y tế; phần còn lại ưu tiên bố trí thực hiện các nhiệm vụ đầu tư
phát triển quan trọng, cấp bách khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa
phương.
8. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc
thù được cấp có thẩm quyền quy định
đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính
nhà nước cho tới khi thực hiện
cải cách chính sách tiền lương theo Nghị
quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Hướng dẫn tiết kiệm tối thiểu 15% chi thường xuyên ngoài chi tiền
lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương và các khoản chi
trực tiếp cho con người đối với các cơ quan hành chính
nhà nước đang được áp dụng cơ chế tài chính, thu nhập gắn với đặc thù của đơn vị theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền
sử dụng nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước.
9. Xây dựng phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách trung
ương năm 2022 (bao gồm cả kế hoạch năm 2021 chuyển nguồn sang năm 2022) của 03 Chương trình mục tiêu
quốc gia cho từng Bộ, cơ quan trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem
xét, quyết định trước ngày 01 tháng
3 năm 2022.
Điều 4. Giám sát và kiểm toán việc
phân bổ ngân sách trung ương
1. Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài chính, Ngân sách, Hội đồng Dân tộc,
các Ủy ban khác của Quốc hội, các Đoàn đại biểu
Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc phân bổ ngân
sách trung ương năm 2022 của các Bộ, cơ quan
trung ương và Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp.
2. Kiểm toán nhà nước, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, tiến hành kiểm toán việc thực hiện Nghị quyết này bảo đảm đúng
quy định của pháp luật.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2021.
PHỤ LỤC I
DỰ
TOÁN CHI NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG THEO LĨNH VỰC NĂM 2022
(Ban hành
kèm theo Nghị quyết
số 40/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội)
Đơn vị: Tỷ đồng
PHỤ LỤC II
DỰ
TOÁN CHI NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CỦA TỪNG BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG THEO TỪNG LĨNH VỰC
CHI VÀ NHỮNG NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
(Ban hành
kèm theo Nghị quyết số 40/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội)
Đơn vị: Triệu đồng
SỐ TT
TÊN ĐƠN VỊ
TỔNG CHI (KỂ CẢ CHI BẰNG NGUỒN VỐN
VAY NỢ, VIỆN TRỢ)
CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN (1)
CHI DỰ TRỮ QUỐC GIA
CHI VIỆN TRỢ
CHI TRẢ NỢ LÃI
CHI THƯỜNG XUYÊN (1)
CHI TINH GIẢN BIÊN CHẾ
DỰ PHÒNG NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
TỔNG SỐ
841.311.184
222.000.000
1.700.000
1.800.000
103.700.000
490.611.184
1.000.000
20.500.000
I
Các Bộ, cơ quan Trung ương
536.953.208
108.594.983
1.700.000
757.490
425.900.375
1
Văn phòng Chủ tịch nước
196.300
196.300
2
Văn phòng Quốc hội
1.330.800
65.200
1.265.600
3
Văn
phòng Trung ương Đảng
2.463.080
483.000
1.980.080
4
Văn phòng Chính phủ
965.440
222.000
743.440
5
Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
1.032.120
304.000
728.120
6
Tòa án
nhân dân tối cao
5.289300
1.387.700
3.901.600
7
Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao
4.295.090
786.200
3.508.890
8
Bộ Công an
95.598.950
6.000.000
300.000
89.298.950
9
Bộ Quốc phòng
171.502.560
12.100.270
300.000
564.000
158.538.290
10
Bộ Ngoại giao
3.132.620
632.300
2.480.320
11
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
11.962.710
6.438.060
100.000
193.490
5.231.160
12
Ủy ban sông Mê Công Việt Nam
54.580
54.580
13
Bộ Giao thông vận tải
69.053.273
50.327.633
15.000
18.710.640
14
Bộ Công thương
4.647.535
825.255
3.822.280
15
Bộ Xây dựng
2.016.680
1.209.750
806.930
16
Bộ Y tế
11.282.150
1.645.300
50.000
9.586.850
17
Bộ Giáo dục và Đào tạo
6.521.427
1.434.547
5.086.880
18
Bộ Khoa học và Công nghệ
2.777.230
410.200
2.367.030
19
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
3.755.880
1.010.900
2.744.980
20
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
34.839.815
666.200
34.173.615
– Chi ngân sách do Bộ trực tiếp thực hiện
1.369.565
666.200
703.365
– Kinh phí ủy quyền cho địa phương thực hiện
33.470.250
33.470.250
21
Bộ Tài chính
22.449.320
734.400
910.000
20.804.920
Trong đó:
– Kinh phí khoán chi của Tổng cục Thuế
11.700.000
11.700.000
– Kinh phí khoán chi của Tổng cục Hải quan
5.107.000
5.107.000
22
Bộ Tư pháp
3.553.060
1.084.800
2.468.260
23
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
700.950
544.600
156.350
24
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.490.960
611.300
1.879.660
25
Bộ Nội vụ
1.053.560
392.700
660.860
26
Bộ Tài nguyên và Môi trường
4.047.651
1.706.311
2.341.340
27
Bộ Thông tin và Truyền Thông
824.700
111.000
713.700
28
Ủy ban Dân tộc
237.010
54.000
183.010
29
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp
62.580
62.580
30
Thanh tra Chính phủ
270.410
48.800
221.610
31
Kiểm toán
Nhà nước
926.070
926.070
32
Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
304.850
167.600
137.250
33
Thông tấn xã Việt nam
730.300
129.500
600.800
34
Đài Truyền hình Việt Nam
610.140
433.700
23.000
153.440
35
Đài Tiếng nói Việt Nam
938.670
250.100
2.000
686.570
36
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
5.381.780
3.825.100
1.556.680
37
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
534.800
100.000
434.800
38
Đại học Quốc gia Hà Nội
2.016.267
1.172.477
843.790
39
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
1.438.840
853.940
584.900
40
Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam
142.740
61.700
81.040
41
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
594.905
458.600
136.305
42
Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
202.190
64.000
138.190
43
Hội Nông dân Việt Nam
203.870
44.100
159.770
44
Hội Cựu chiến binh Việt Nam
31.955
31.955
45
Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
304.630
107.000
197.630
46
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
5.868.140
5.868.140
47
Ngân hàng Chính sách xã hội
3.802.600
3.802.600
48
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
44.512.720
44.512.720
II
Chi cho các Ban quản lý khu công nghệ, Làng văn hóa do
NSTW đảm bảo
941.700
856.200
85.500
1
Ban quản lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc
650.870
624.400
26.470
2
Ban Quản lý Làng Văn hóa-Du lịch các dân tộc
Việt Nam
290.830
231.800
59.030
III
Chi hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, xã
hội, xã hội – nghề nghiệp
874.735
195.000
679.735
1
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
177.470
103.000
74.470
2
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
45.800
45.800
3
Tổng hội Y học Việt Nam
4.140
4.140
4
Hội Đông y Việt Nam
3.810
3.810
5
Hội Chữ thập đỏ Việt Nam
173.280
173.280
6
Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam
12.490
12.490
7
Hội Người mù Việt Nam
16.370
16.370
8
Hội Khuyến học Việt Nam
3.340
3.340
9
Hội văn nghệ
dân gian Việt Nam
3.395
3.395
10
Hội Nhà văn Việt Nam
27.630
10.000
17.630
11
Hội Nghệ sỹ sân khấu Việt Nam
8.295
8.295
12
Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi Việt Nam
6.810
6.810
13
Hội Người
cao tuổi Việt Nam
12.260
12.260
14
Hội Mỹ thuật Việt Nam
7.165
7.165
15
Hội Nhạc sỹ Việt Nam
12.965
12.965
16
Hội Điện ảnh Việt Nam
4.570
4.570
17
Hội Nghệ sỹ nhiếp ảnh Việt Nam
5.335
5.335
18
Liên hiệp các hội văn học nghệ thuật Việt Nam
37.820
31.300
6.520
19
Hội văn học
nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt
Nam
2.870
2.870
20
Hội Nhà báo Việt Nam
41.430
10.000
31.430
21
Hội Luật gia Việt Nam
20.380
9.200
11.180
22
Hội Nghệ sỹ múa Việt Nam
3.725
3.725
23
Hội Kiến trúc sư Việt Nam
7.505
7.505
24
Hội Cứu trợ
trẻ em tàn tật Việt Nam
2.720
2.720
25
Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam
4.170
4.170
26
Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam
143.410
31.500
111.910
27
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
81.290
81.290
28
Liên đoàn Luật sư Việt Nam
1.320
1.320
29
Hội Khoa học lịch sử Việt Nam
1.420
1.420
30
Liên hiệp các Hội
UNESCO Việt Nam
1.550
1.550
IV
Chi thực hiện một số nhiệm vụ Nhà nước giao cho các Tập
đoàn kinh tế, các Tổng công ty, các ngân hàng
920.000
920.000
1
Tập đoàn Điện
lực Việt Nam
920.000
920.000
V
Chi bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP
114.260.961
103.433.817
10.827.144
VI
Chi hỗ trợ các địa phương thực hiện chế độ, chính sách mới
và thực hiện các nhiệm vụ khác của NSTW
43.069.070
43.069.070
VII
Chi trả nợ lãi, viện trợ
104.742.510
1.042.510
103.700.000
VIII
Chi các chương trình mục tiêu quốc gia
18.049.000
8.000.000
10.049.000
– Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới
2.000.000
2000.000
– Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
2.620.000
2.620.000
– Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
5.429.000
5.429.000
IX
Chi tinh giản biên chế
1.000.000
1.000.000
X
Dự phòng ngân sách trung ương
20.500.000
20.500.000