CHÍNH
PHỦ
——-
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số:
85/NQ-CP
Hà
Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2022
NGHỊ QUYẾT
HỘI NGHỊ TRỰC TUYẾN CHÍNH PHỦ VỚI ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG
KỲ THÁNG 6 NĂM 2022
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 39/2022/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Trên cơ sở thảo luận của các Thành
viên Chính phủ, các đại biểu dự Hội nghị và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại
Hội nghị Chính phủ với địa phương và Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm
2022, tổ chức vào ngày 04 tháng 7 năm 2022,
QUYẾT NGHỊ:
A. Về tình hình
kinh tế – xã hội tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2022; phương hướng, nhiệm vụ và giải
pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm
I. Tình hình
kinh tế – xã hội tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2022
Trong 6 tháng đầu năm, tình hình thế
giới có nhiều biến động nhanh, phức tạp, nhất là cuộc xung đột tại U-crai-na, cạnh
tranh chiến lược giữa các nước lớn, giá dầu thô, hàng hóa cơ bản tăng mạnh, chuỗi
cung ứng bị gián đoạn, lạm phát tăng cao tại nhiều quốc gia, đối tác lớn. Ở
trong nước, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen nhưng khó khăn, thách thức
nhiều hơn. Mặc dù dịch COVID-19 đã được kiểm soát trên toàn quốc, tạo điều kiện
thuận lợi cho phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội (KTXH), nhưng giá xăng dầu,
chi phí đầu vào, vận tải tăng cao; thiên tai, bão lũ diễn biến phức tạp, trái
quy luật… ảnh hưởng lớn đến nhiều ngành, lĩnh vực, hoạt động sản xuất, kinh
doanh và đời sống nhân dân.
Trước bối cảnh đó, dưới sự lãnh đạo
đúng đắn, sâu sát của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư,
các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đứng đầu là đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn
Phú Trọng, sự đồng hành, ủng hộ của Quốc hội, sự chung sức, đồng lòng, quyết
tâm cao của cả hệ thống chính trị, người dân và doanh nghiệp, sự hợp tác, giúp
đỡ của bạn bè quốc tế; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cấp, các ngành, các
địa phương đã chỉ đạo, điều hành quyết liệt, thống nhất, kịp thời, linh hoạt,
hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh
vực, đồng thời ứng phó, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh; vừa tập trung
phòng, chống dịch bệnh, vừa thúc đẩy phục hồi và phát triển
KTXH, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với tích cực, chủ động hội nhập
quốc tế thực chất, sâu rộng, hiệu quả. Công tác phòng, chống dịch COVID-19 được
chỉ đạo quyết liệt, nhất là chiến dịch tiêm vắc-xin; dịch bệnh được kiểm soát
hiệu quả và kịp thời có các quyết sách mở cửa lại các hoạt động KTXH vào thời
điểm phù hợp. Nhờ đó, tình hình KTXH tháng 6 và 6 tháng năm 2022 tiếp tục khởi
sắc và đạt những kết quả tích cực, toàn diện trên các lĩnh vực.
Tăng trưởng GDP quý II đạt 7,72% so với
cùng kỳ, cao nhất so với cùng kỳ từ năm 2011 đến nay, tính chung 6 tháng đầu năm
tăng 6,42%. Kinh tế vĩ mô tiếp tục được duy trì ổn định, lạm phát được kiểm
soát, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
bình quân 6 tháng tăng 2,44% so với cùng kỳ; thị trường tiền tệ, tỷ giá, lãi suất
cơ bản ổn định. Thu ngân sách nhà nước 6 tháng đạt 66,1% dự toán, tăng 18,8% so
với cùng kỳ năm 2021. Vốn đầu tư toàn xã hội tăng 9,6% so với cùng kỳ, trong đó
vốn FDI thực hiện tăng 8,9%, đạt 10,06 tỷ USD, mức cao nhất cùng kỳ. Tổng kim
ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 6 tháng đạt 371,17 tỷ USD, tăng 16,4% so với
cùng kỳ, tiếp tục duy trì xuất siêu 710 triệu USD.
Các ngành, lĩnh vực chủ yếu của nền
kinh tế phục hồi và phát triển mạnh. Chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng tăng
8,7% so với cùng kỳ năm trước. Sản xuất nông nghiệp cơ bản ổn định, đẩy mạnh xuất
khẩu nhiều mặt hàng nông sản chủ lực. Khu vực dịch vụ phát triển sôi động, nhất
là từ sau khi kiểm soát được dịch bệnh; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ tiêu dùng 6 tháng đầu năm tăng 11,7%, mức cao nhất cùng kỳ 5 năm trở lại
đây. Phát triển doanh nghiệp có nhiều khởi sắc; tính chung 6 tháng cả nước có
trên 116,9 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và tái gia nhập thị trường, cao nhất
từ trước tới nay, khẳng định niềm tin, kỳ vọng vào sự phục hồi kinh tế. Tiếp tục
tập trung tháo gỡ, xử lý nhiều vấn đề tồn đọng, kéo dài; trong đó có các ngân
hàng thương mại yếu kém, các doanh nghiệp, dự án chậm tiến độ, kém hiệu quả và
giải quyết kịp thời, hiệu quả những công việc phát sinh đột xuất.
Chính phủ, các bộ, cơ quan, địa phương
đã chủ động, nỗ lực xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ đề ra, đã ban hành hầu hết
các cơ chế, chính sách thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KTXH; việc thực
hiện các chính sách hỗ trợ cơ bản đạt kết quả tốt, đã kịp thời khắc phục một số
vướng mắc phát sinh. Việc triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia được
chú trọng và thúc đẩy thực hiện, đã ban hành các văn bản để hướng dẫn, quản lý,
điều hành các chương trình. Công tác hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách,
quy định pháp luật, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số, phát triển
kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn được thúc đẩy mạnh mẽ. Chuẩn bị tốt các nội dung phục vụ Hội nghị Trung ương 5 và Kỳ họp thứ 3, Quốc
hội khóa XV.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường
được chú trọng. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, tạo
việc làm, giảm nghèo bền vững, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Đến nay đã hỗ trợ 82 nghìn tỷ đồng cho gần 50 triệu lao động và trên 728
nghìn người sử dụng lao động gặp khó khăn do dịch COVID-19. Thu nhập bình quân
tháng của người lao động hưởng lương đạt 7,4 triệu đồng, tăng 417 nghìn đồng so
với cùng kỳ năm 2021. Tổ chức nhiều sự kiện văn hóa lớn, quy mô toàn quốc, đáp ứng
nhu cầu văn hóa thể thao cho nhân dân, đặc biệt là tổ chức thành công SEA Games
31 trên nhiều phương diện.
Công tác thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tiếp tục được đẩy
mạnh, góp phần củng cố niềm tin trong Nhân dân. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; giữ vững trật tự, an toàn xã hội; hoạt động
đối ngoại, hội nhập quốc tế được triển khai đa dạng, chủ động, linh hoạt và đạt
hiệu quả cao, xử lý hài hòa, hợp lý những vấn đề phát sinh. Việt Nam được cộng
đồng quốc tế tín nhiệm bầu vào chức danh Phó Chủ tịch Đại hội
đồng Liên Hợp Quốc khóa 77, góp phần nâng cao uy tín, vị
thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Nhiều tổ chức quốc tế uy tín và các
chuyên gia quốc tế, trong nước đánh giá cao những kết quả đạt được và triển vọng
phát triển của Việt Nam. Theo bảng xếp hạng của Tạp chí
kinh doanh, thương mại thế giới (Ceoworld), Chỉ số chất lượng
sống của Việt Nam tăng 39 bậc so với năm 2021, xếp thứ 62/165 quốc gia, vùng
lãnh thổ. Theo Tổ chức Nature Portfolio, Việt Nam đạt vị trí 46 toàn cầu và thuộc
nhóm 10 nước dẫn đầu khu vực châu Á – Thái Bình Dương về nghiên cứu chất lượng
cao. Tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Standard & Poor’s đã nâng xếp hạng
tín nhiệm quốc gia dài hạn của Việt Nam lên mức BB+ với triển vọng “Ổn định”.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
quan trọng đạt được, tình hình KTXH nước ta còn những hạn
chế, bất cập và đối diện với nhiều khó khăn, thách thức. Dịch COVID-19 tiếp tục
diễn biến phức tạp, khó lường với sự xuất hiện của biến chủng mới; việc tiêm vắc
xin phòng COVID-19 ở nhiều nơi chưa đạt mục tiêu đề ra. Áp lực lạm phát tăng,
nhất là do giá xăng dầu và nhiều nguyên, vật liệu đầu vào tăng cao. Một số
ngành, lĩnh vực còn khó khăn, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, giải thể còn
nhiều; nợ xấu có xu hướng tăng. Việc ban hành một số văn bản hướng dẫn các cơ
chế, chính sách thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KTXH chưa bảo đảm tiến
độ; một số chính sách triển khai chậm. Giải ngân vốn đầu tư công còn chậm và gặp
nhiều khó khăn. Vốn FDI đăng ký cấp mới có dấu hiệu giảm.
Việc xây dựng một số chương trình chuyên đề, đề án, ban hành văn bản hướng dẫn
để triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia còn chậm.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một số ngành, lĩnh vực và đời sống của một
bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn; tình trạng thiếu hụt lao động cục bộ xảy
ra tại nhiều địa bàn, khu vực. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân gặp khó
khăn, trong đó có tình trạng thiếu thuốc, vật tư y tế tại một số cơ sở y tế và
một số cán bộ, nhân viên y tế khu vực công xin nghỉ việc, chuyển công tác. Việc
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên một
số địa bàn còn gặp nhiều thách thức…
II. Phương hướng,
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm
Thời gian tới, dự báo kinh tế thế giới
phục hồi chậm lại, diễn biến khó lường và gặp nhiều khó khăn. Lạm phát tiếp tục
ở mức cao ở một số nền kinh tế lớn; xung đột tại U-crai-na
có thể kéo dài, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn tiếp tục gay gắt; tác động
từ việc đứt gãy chuỗi cung ứng trong 6 tháng cuối năm có thể nghiêm trọng hơn;
dịch COVID-19 tiếp tục diễn biến phức tạp. Ở trong nước, nền kinh tế có khả
năng phục hồi nhanh hơn; tuy nhiên, khó khăn, thách thức còn rất lớn, nhất là giá xăng dầu, nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, áp lực lạm phát gia
tăng, chịu nhiều tác động, ảnh hưởng của những biến động bên ngoài do độ mở
cao, trong khi sức chống chịu và khả năng thích ứng của nền kinh tế còn hạn chế
…
Trước tình hình đó, Chính phủ yêu cầu
các cấp, các ngành, các địa phương tuyệt đối không được chủ quan, lơ là, theo
dõi chặt chẽ tình hình, sẵn sàng phương án điều hành chủ động, linh hoạt, sáng
tạo ứng phó kịp thời với diễn biến thế giới, trong nước; tiếp tục triển khai
quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết Đại hội
XIII của Đảng, các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kiên
định mục tiêu ưu tiên và nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách nhất hiện nay là kiểm
soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế;
nỗ lực phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển KTXH đã
đề ra cho năm 2022; trong đó chú trọng những nội dung chủ yếu sau:
1. Thực hiện
chính sách tiền tệ linh hoạt, an toàn, thận trọng, góp phần kiểm soát lạm phát,
ổn định kinh tế vĩ mô
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
– Điều hành đồng bộ, chủ động, linh
hoạt các công cụ chính sách tiền tệ kết hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và
các chính sách vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, góp phần
bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô.
– Điều hành tăng trưởng tín dụng hợp
lý, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; chỉ đạo các ngân hàng
thương mại tích cực triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất thuộc Chương trình phục
hồi và phát triển KTXH. Khuyến khích các tổ chức tín dụng cắt giảm chi phí hoạt
động để hỗ trợ giảm lãi suất cho vay. Đẩy mạnh cơ cấu lại các tổ chức tín dụng
gắn với xử lý nợ xấu.
– Tiếp tục phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt, các mô hình ngân hàng số; đẩy mạnh chuyển đổi số trong
lĩnh vực ngân hàng.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương xây dựng Đề án bảo
đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và bảo đảm các cân đối lớn, báo
cáo Thường trực Chính phủ trong tháng 7 năm 2022.
c) Các bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục
theo dõi sát diễn biến tình hình quốc tế, khu vực và trong nước, nhất là lạm
phát, diễn biến giá cả các mặt hàng nhiên liệu, vật tư chiến lược, việc điều chỉnh
chính sách của các nước, đối tác (như chính sách tài khóa, tiền tệ, thương mại,
đầu tư…) để chủ động phân tích, dự báo, kịp thời cập nhật, hoàn thiện các
phương án, kịch bản chỉ đạo, điều hành phù hợp, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô,
kiểm soát lạm phát, các cân đối lớn của nền kinh tế.
2. Thực hiện
chính sách tài khóa mở rộng hợp lý, bảo đảm hiệu quả; đẩy mạnh giải ngân vốn đầu
tư công
a) Bộ Tài chính khẩn trương báo cáo
Chính phủ, cấp có thẩm quyền về phương án điều chỉnh, giảm các loại thuế đối với
xăng dầu theo quy định.
b) Các Bộ, cơ quan: Tài chính, Công
an, Thông tin và Truyền thông, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục triển khai
các giải pháp ổn định và phát triển lành mạnh, hiệu quả, an ninh, an toàn thị
trường chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp; thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm
các vi phạm theo đúng quy định của pháp luật và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục đôn
đốc các bộ, cơ quan, địa phương triển khai hiệu quả các giải pháp thực hiện giải
ngân vốn đầu tư công theo kế hoạch được giao từ đầu năm.
d) Các bộ, cơ quan, địa phương xử lý
ngay những tồn tại, hạn chế đã được các Tổ công tác của Chính phủ nêu tại Báo
cáo số 3605/BC-BKHĐT ngày 02 tháng 6 năm 2022 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện
việc giải ngân vốn đầu tư công. Rà soát, kịp thời đề xuất điều chuyển kế hoạch
vốn giữa các dự án chậm giải ngân sang các dự án có tiến độ giải ngân tốt (bao
gồm việc điều chuyển kế hoạch vốn của các dự án trọng điểm, có tính chất liên kết
vùng, đường ven biển); các địa phương chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn điều
chuyển từ các dự án trọng điểm, có tính kết nối liên vùng, đường ven biển phải
bảo đảm hiệu quả, đúng quy định pháp luật.
đ) Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm hướng
dẫn cơ quan có thẩm quyền ở địa phương kịp thời cập nhật, điều chỉnh, công bố
giá và chỉ số giá vật liệu xây dựng, chỉ số giá xây dựng theo tháng phù hợp diễn
biến giá thị trường; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc của các địa phương liên quan đến việc thực hiện hợp đồng trọn gói, hợp đồng
theo đơn giá cố định trong bối cảnh giá nhiên liệu, nguyên vật liệu xây dựng biến
động mạnh, hoàn thành trong tháng 7 năm 2022.
3. Quản lý chặt
chẽ giá cả, thị trường, tăng cường phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại;
thúc đẩy phát triển thị trường trong nước, mở rộng thị trường xuất khẩu
a) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, địa phương:
– Chủ động, tích cực theo dõi sát diễn
biến tình hình thị trường, nhất là các mặt hàng thiết yếu (xăng dầu, nguyên liệu
phục vụ sản xuất…) để bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa trong nước. Kiểm soát
chặt chẽ, xử lý nghiêm theo quy định đối với các hành vi đầu cơ, găm hàng chờ
nâng giá.
– Điều hành giá xăng dầu chủ động, kịp
thời, hiệu quả; tìm kiếm các nguồn cung xăng dầu có giá ưu đãi hơn; tổ chức
thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp nhập khẩu,
sản xuất xăng dầu để bảo đảm sản xuất, nguồn cung và dự trữ xăng dầu trong nước,
bình ổn giá cả; chú trọng công tác thông tin tuyên truyền để tạo đồng thuận xã
hội.
– Xây dựng các chương trình, kế hoạch
cụ thể hỗ trợ hiệp hội, doanh nghiệp về thông tin thị trường, xúc tiến xuất khẩu,
tận dụng các cam kết trong các hiệp định thương mại tự do để mở rộng, tìm kiếm
thị trường mới; tăng cường quản lý nhập khẩu, bảo đảm cán cân thương mại hài
hòa, bền vững.
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan rà soát, đánh giá kỹ tác động của
việc tăng học phí, nhất là tác động đến chỉ số giá tiêu dùng, kịp thời đề xuất
phương án phù hợp, khoa học, hiệu quả, sát với thực tiễn.
c) Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống
buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả chỉ đạo triển khai đồng bộ, hiệu quả
các giải pháp tăng cường công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại,
nhất là trên các tuyến, địa bàn và đối với các mặt hàng trọng điểm; kịp thời
ngăn chặn và xử lý nghiêm các vi phạm theo đúng quy định.
4. Bảo đảm vững
chắc nguồn cung năng lượng, an ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống
a) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, địa phương thường xuyên đôn đốc, kiểm tra để sớm đưa vào vận hành
các dự án trọng điểm trong lĩnh vực điện, dầu khí, công nghiệp chế biến, chế tạo;
chỉ đạo các doanh nghiệp ngành năng lượng có phương án vận hành hiệu quả, tối
ưu công suất nhà máy, góp phần bảo đảm nguồn cung nhiên liệu thiết yếu (xăng, dầu,
điện, than…), nhất là bảo đảm cung ứng điện trong thời gian nắng nóng cao điểm
năm 2022. Tiếp tục triển khai các giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi năng lượng theo
hướng xanh, giảm phát thải.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
– Tập trung chỉ đạo, thúc đẩy sản xuất,
tiêu thụ và xuất khẩu nông sản; bảo đảm nguồn cung lương thực thực phẩm và an
ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống.
– Khẩn trương xây dựng chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Hội nghị
Trung ương 5 khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045, báo cáo Chính phủ.
– Nghiên cứu, xây dựng đề án về ngư
nghiệp, ngư dân, ngư trường, bảo đảm phù hợp với chủ trương của Đảng, quy định
của pháp luật và khả năng bố trí nguồn lực, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy
định.
5. Thúc đẩy thực
hiện Chương trình phục hồi và phát triển KTXH, các Chương trình mục tiêu quốc
gia
a) Các bộ, cơ quan, địa phương khẩn
trương phổ biến, quán triệt nội dung các chính sách được ban hành thuộc Chương
trình phục hồi và phát triển KTXH đến các cấp, các ngành, người dân và doanh
nghiệp để triển khai nhanh, đồng bộ, quyết liệt hơn nữa Chương trình này; phát
huy hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan liên quan:
– Khẩn trương tổng hợp các nhiệm vụ,
dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KTXH của các bộ, cơ quan, địa
phương đã đủ thủ tục đầu tư và điều kiện giao vốn theo quy định, báo cáo Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo quy định
tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội.
– Khẩn trương hoàn thiện, trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, ban hành quyết định về việc phân cấp cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh làm cơ quan chủ quản đoạn tuyến cao tốc theo hình thức đầu tư công
đi qua các bàn thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KTXH.
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
cơ quan liên quan xây dựng Đề án huy động nguồn lực cho Chương trình phục hồi
và phát triển KTXH theo yêu cầu của Quốc hội, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
d) Bộ Y tế khẩn trương rà soát, hoàn
thiện danh mục và mức vốn các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển
KTXH trong lĩnh vực y tế.
đ) Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Tài chính khẩn trương ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các cơ chế,
chính sách đặc thù về sử dụng Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để đầu
tư cơ sở hạ tầng viễn thông, internet và thực hiện Chương trình “Sóng và máy
tính cho em”, sử dụng Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để
triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc
hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP năm 2022 của Chính phủ.
e) Các bộ, cơ quan, địa phương tập
trung triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia:
– Tiếp tục nghiên cứu, triển khai các
giải pháp huy động, bổ sung nguồn lực thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia, ưu tiên tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc như đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu cho địa bàn khó khăn. Chú trọng công tác phối hợp, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát và định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá kết
quả thực hiện.
– Các Bộ, cơ quan: Lao động – Thương
binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quốc phòng, Tài chính,
Thông tin và Truyền thông, Y tế, Ủy ban Dân tộc khẩn trương xây dựng, ban hành
các thông tư, văn bản hướng dẫn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
– Các Bộ: Công an, Lao động – Thương
binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương hoàn thiện các
Đề án, Chương trình chuyên đề thuộc 02 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, sớm trình Thủ tướng Chính phủ.
– Các Bộ, cơ quan: Lao động – Thương
binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc khẩn trương
chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại Công điện số 501/CĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2022, hoàn thiện
phương án phân bổ vốn nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 – 2025, gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 7 năm 2022 để tổng hợp, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
– Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương khẩn trương ban hành kế hoạch thực hiện các Chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 – 2025 theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý, tăng cường lồng ghép
các nguồn vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
6. Đẩy mạnh cơ cấu
lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; tập trung xử lý các vấn đề
tồn đọng, kéo dài
a) Các bộ, cơ quan, địa phương theo
chức năng, nhiệm vụ được giao:
– Đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp đề ra tại Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2022 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc
hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 – 2025; trong đó chú ý
thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số, chuyển đổi năng lượng,
phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
– Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh công
tác sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo quy
định của Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ, các Quyết
định số: 22/2021/QĐ-TTg ngày 02 tháng 7 năm 2021, 360/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02
năm 2022 và Công điện số 478/CĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với cơ quan liên quan xây dựng chương trình hành động triển khai Nghị quyết
số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Hội nghị Trung ương 5 khóa XIII về tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới,
báo cáo Chính phủ; khẩn trương tổng kết các Nghị quyết, Kết
luận của Bộ Chính trị về phát triển vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ và vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm chất
lượng và đúng tiến độ; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021 – 2025.
c) Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp khẩn trương chỉ đạo, hoàn thiện Đề án cơ cấu lại các tập đoàn, tổng công ty nhà nước
thuộc phạm vi quản lý, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt theo đúng
chỉ đạo tại Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm
2022 của Chính phủ và Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ.
d) Các Bộ, cơ quan: Tài chính, Công
Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
theo chức năng, nhiệm vụ được giao khẩn trương hoàn thiện, báo cáo cấp có thẩm
quyền phương án xử lý các vấn đề tồn đọng, kéo dài (Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, các ngân hàng yếu kém, 7/12 doanh nghiệp, dự án chậm tiến độ, kém hiệu quả
còn lại…).
7. Tiếp tục thực
hiện nghiêm các quy định về phòng, chống dịch COVID-19, bảo đảm công tác bảo vệ,
chăm sóc sức khoẻ nhân dân
a) Các bộ, cơ quan, địa phương tuyệt
đối không được lơ là, chủ quan, mất cảnh giác trước dịch bệnh COVID-19. Tiếp tục
triển khai đồng bộ, hiệu quả Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 (2022 – 2023),
sẵn sàng cho mọi tình huống; tập trung đẩy nhanh tiêm vắc xin phòng COVID-19, nhất là mũi 3, mũi 4 cho người
từ 12 tuổi trở lên; tiêm đủ 2 mũi cho trẻ em từ 5 tuổi đến
dưới 12 tuổi theo mục tiêu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã đề ra, bảo đảm
an toàn, khoa học, hiệu quả. Ưu tiên đầu tư cho y tế dự phòng, y tế cơ sở.
b) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các
bộ, cơ quan, địa phương:
– Đẩy mạnh tuyên truyền, thông tin về
sử dụng thuốc điều trị bệnh nhân COVID-19 bảo đảm an toàn, hiệu quả, nhất là đối
với các đối tượng chống chỉ định, người dân tiếp cận thuốc thuận tiện; tăng cường
quản lý giá thuốc, chống đầu cơ, tăng giá, tham nhũng, tiêu cực. Chủ động phối
hợp với Tổ chức Y tế thế giới nghiên cứu, đánh giá tác động của các biến chủng
COVID-19 mới xuất hiện để chủ động giải pháp trong công tác phòng ngừa, khống
chế dịch. Tiếp tục nghiên cứu, ban hành hướng dẫn tiêm vắc xin cho trẻ em dưới
5 tuổi, điều chỉnh kế hoạch cung ứng vắc xin 6 tháng cuối năm 2022 phù hợp với
thực tế và xây dựng kế hoạch tiêm vắc xin năm 2023.
– Khẩn trương phối hợp chặt chẽ với Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp và cơ quan liên quan hoàn thiện
quy định, hướng dẫn về giá dịch vụ y tế; nhập khẩu, mua sắm thuốc, vật tư,
trang thiết bị y tế; chủ trương xã hội hóa, hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế;
chỉ đạo, thực hiện nghiêm các quy định về đấu thầu tập trung thuốc ở trung ương
và địa phương, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, lợi ích nhóm; bảo đảm công
tác khám, chữa bệnh được thực hiện thông suốt, liên tục,
chất lượng, hiệu quả trên phạm vi cả nước.
– Khẩn trương rà soát, nghiên cứu,
báo cáo cấp có thẩm quyền về việc điều chỉnh, hoàn thiện chính sách về tiền
lương, phụ cấp và các chính sách khác để góp phần bảo đảm
nguồn nhân lực cho ngành y tế.
– Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm Xã hội
Việt Nam, các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ mua thẻ bảo
hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số.
8. Chú trọng phát
triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống nhân dân
a) Các bộ, cơ quan, địa phương:
– Tăng cường các biện pháp triển khai
hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động, phát triển thị trường lao động,
đảm bảo an sinh xã hội theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 431/CĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2022.
– Tổ chức các hoạt động kỷ niệm 75
năm ngày Thương binh – Liệt sỹ, bảo đảm trang trọng, ý nghĩa, thiết thực, hiệu
quả phù hợp với tình hình thực tế. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách người
có công, đối tượng chính sách, tạo việc làm, giảm nghèo bền vững, bảo đảm an
sinh xã hội và đời sống nhân dân.
b) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
– Tiếp tục tập trung hướng dẫn, giám
sát, hướng dẫn xử lý, giải quyết các vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà
cho người lao động, bảo đảm kịp thời và tạo thuận lợi cho người lao động, người
sử dụng lao động.
– Tiếp tục triển khai các chương
trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động, tập trung vào các hoạt động hỗ trợ
người lao động quay trở lại nơi làm việc, cho vay giải quyết việc làm; phối hợp
chặt chẽ với các địa phương nắm tình hình lao động trong các khu công nghiệp,
khu chế xuất để kịp thời có phương án hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục tình trạng
thiếu hụt lao động.
– Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội
Việt Nam, cơ quan liên quan nghiên cứu, có phương án xử lý phù hợp đối với các
khoản nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tồn đọng, kéo dài của doanh nghiệp đã
ngừng hoạt động, giải thể, phá sản hoặc chủ bỏ trốn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
c) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
– Hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt Chương trình tổng thể quốc gia chấn hưng và phát triển văn hóa.
Nghiên cứu, đề xuất chính sách nhằm huy động nguồn lực xã hội hóa trong phát
triển văn hóa.
– Tổ chức tốt Đại hội Thể thao toàn
quốc lần thứ IX vào cuối năm 2022. Tiếp tục phát triển thể
thao thành tích cao; khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược
phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
– Tập trung tổ chức thực hiện các giải
pháp phát triển du lịch gắn với Chương trình phục hồi, phát triển KTXH; có các
chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở dịch vụ trong việc thu hút,
bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại nhân lực du lịch có tay nghề, chất lượng cao.
Hướng dẫn các địa phương đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch; phát triển, quảng
bá các sản phẩm du lịch mới. Triển khai các dự án văn hóa trọng điểm và đề xuất
để UNESCO công nhận các di sản văn hóa.
d) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, địa phương:
– Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện
năm học 2021 – 2022 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp năm học 2022 – 2023;
nghiên cứu đề xuất, sửa đổi các quy định pháp luật có liên quan đến tự chủ đại
học; tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển
sinh đại học, cao đẳng năm 2022, bảo đảm an toàn, nghiêm túc, chất lượng, công
bằng, khách quan.
– Tiếp tục triển khai Chương trình
giáo dục phổ thông mới; nghiên cứu, thiết kế môn Lịch sử trong Chương trình
giáo dục cấp trung học phổ thông, bao gồm cả phần bắt buộc và phần lựa chọn một
cách hợp lý, khoa học, bảo đảm hiệu quả cao nhất trong việc giáo dục truyền thống
và phát triển nhân cách cho học sinh. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, hoàn thiện
quy định về biên soạn, phát hành, mua và sử dụng sách giáo khoa.
– Ban hành chính sách hỗ trợ cho giáo
viên mầm non, tiểu học ngoài công lập bị ảnh hưởng của dịch COVID-19; tiếp tục
nghiên cứu, đề xuất các Chương trình nhằm hỗ trợ để phát
triển giáo dục cho vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.
đ) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, địa phương:
– Xây dựng, trình Chính phủ đề nghị
xây dựng Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; đẩy nhanh tiến độ triển khai,
xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các quy hoạch ngành khoa học và
công nghệ theo quy định.
– Đẩy nhanh tiến độ xây dựng chỉ số đổi
mới sáng tạo cấp địa phương và tổ chức đánh giá thử nghiệm tại một số địa
phương nhằm đo lường năng lực đổi mới sáng tạo và kết quả đổi mới sáng tạo của
từng địa phương, thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia để phát
triển mạnh lực lượng doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo có tiềm năng tăng trưởng
nhanh. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế thí điểm phát triển loại hình doanh nghiệp
khoa học và công nghệ tại các viện nghiên cứu, trường đại học theo mô hình
doanh nghiệp khởi nguồn (spin-off).
– Nhanh chóng hoàn thành tái cơ cấu
các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn 2021 – 2025 định
hướng đến năm 2030, trong đó tập trung vào việc xây dựng, ban hành các văn bản
quản lý các chương trình theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận
lợi để các tổ chức khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp, các nhà khoa học có
thể tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
e) Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan, địa phương tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, thực hiện
tốt chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y
tế. Khẩn trương chủ động phối hợp với Bộ Y tế giải quyết kinh phí cho dịch vụ
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế còn tồn đọng của các cơ sở điều trị.
9. Tăng cường quản
lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, tài nguyên; bảo vệ môi trường; chủ động
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
– Khẩn trương xây dựng chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Hội nghị
Trung ương 5 khóa XIII về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở
thành nước phát triển có thu nhập cao; đồng thời, tiếp tục tập trung hoàn thiện
hồ sơ dự án Luật Đất đai (sửa đổi), thể chế kịp thời chủ trương, chính sách, giải
pháp nêu trong Nghị quyết của Đảng; hoàn thành xây dựng Quy hoạch không gian biển
quốc gia, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 8 năm 2022 để báo cáo cấp có
thẩm quyền theo quy định. Hướng dẫn, kiểm tra các địa phương lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất 2021 – 2025.
– Tiếp tục phối hợp với Bộ Tài chính,
các bộ, cơ quan liên quan trong việc xây dựng Đề án thành lập thị trường
các-bon trong nước theo đúng quy định của pháp luật. Kịp thời tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc, tận dụng cơ hội thu hút nguồn lực tài chính,
khoa học công nghệ cho chuyển đổi năng lượng bền vững.
– Chỉ đạo theo dõi chặt chẽ, dự báo,
cảnh báo, thông tin kịp thời về diễn biến thời tiết, thiên tai phục vụ công tác
chỉ đạo phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
b) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp các
cơ quan, địa phương tổng kết đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về quy hoạch
đô thị, quy hoạch xây dựng làm cơ sở nghiên cứu xây dựng Luật Quy hoạch đô thị
và nông thôn trên cơ sở hợp nhất
Chương II Luật Xây dựng năm 2014 và Luật Quy hoạch đô thị năm 2009; tiếp tục
làm việc với một số địa phương để tháo gỡ vướng mắc, khó khăn, thúc đẩy triển
khai hiệu quả chính sách hỗ trợ nhà ở
xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo xây dựng lại chung cư cũ.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương tổ chức theo dõi chặt chẽ
tình hình, chủ động chỉ đạo và tham mưu cấp có thẩm quyền
chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai, bảo vệ rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng kịp thời, hiệu quả, tuyệt đối
không lơ là, chủ quan, giảm đến mức thấp nhất thiệt hại.
10. Tập trung
xây dựng, hoàn thiện thể chế; tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh; hoàn
thiện tổ chức, bộ máy và sắp xếp đơn vị hành chính các cấp, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của cơ quan hành chính nhà nước
a) Các bộ, cơ quan liên quan thực hiện
nghiêm túc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về công tác xây dựng pháp luật, thể
chế tại Công văn số 301/TTg-PL ngày 06 tháng 4 năm 2022; bảo đảm đúng tiến độ,
chất lượng các dự án luật, đề nghị xây dựng luật trong chương trình năm 2022.
b) Các bộ, cơ quan, địa phương chủ động,
tích cực rà soát, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành các cơ chế, chính sách, sửa đổi các quy định của pháp luật nhằm tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc, tạo động lực phát triển trong các lĩnh vực: đầu tư, quy hoạch,
nhà ở, đất đai, kinh doanh bất động sản, giao dịch bảo đảm, đấu thầu, giá, hợp
tác xã, khoáng sản, lâm nghiệp, phòng cháy chữa cháy…, bảo đảm tính thống nhất,
đồng bộ của hệ thống pháp luật, đồng thời thu hút và khơi thông nguồn vốn đầu
tư toàn xã hội.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan nghiên cứu,
đề xuất chính sách phù hợp hỗ trợ chi phí xăng dầu để ngư dân vươn khơi, bám biển,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 20 tháng 7 năm 2022.
d) Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, địa phương thực hiện hiệu quả các giải pháp chống ùn tắc
giao thông, nhất là tại các cảng biển, cảng hàng không quốc
tế, cửa khẩu biên giới, tạo thuận lợi trong lưu thông hàng hóa, khôi phục sản
xuất, kinh doanh.
đ) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng
phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét việc điều chỉnh cơ cấu giá bán lẻ
điện tại Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014, trong đó có việc
điều chỉnh giá bán lẻ điện cho các cơ sở lưu trú, cơ sở dịch
vụ du lịch.
e) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội nghiên cứu,
đề xuất đơn giản hoá các thủ tục để doanh nghiệp du lịch
có thể tiếp cận các chính sách hỗ trợ, phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh
từ Chương trình phục hồi và phát triển KTXH.
g) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, địa phương:
– Hướng dẫn, phối hợp chặt chẽ với
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc sắp xếp tổ chức
bộ máy bên trong các bộ, cơ quan, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả gắn với
hoàn thiện quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy các bộ,
cơ quan.
– Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc
sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; xây dựng và hoàn thiện Đề án mô
hình tổ chức chính quyền đô thị trực thuộc cấp tỉnh, Đề án sắp xếp đơn vị hành
chính các cấp giai đoạn 2022 – 2025, định hướng đến năm 2030, trình cấp có thẩm
quyền theo quy định.
– Nghiên cứu việc xây dựng văn bản để
thể chế hóa chủ trương của Đảng về khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động,
sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trong tháng 11 năm 2022. Tham mưu, đôn đốc các bộ, cơ quan, địa
phương đẩy mạnh phân cấp, phân quyền về quản lý nhà nước gắn với cá thể hóa
trách nhiệm người đứng đầu, phân bổ nguồn lực hợp lý, nâng cao năng lực, trình
độ cán bộ và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực chặt
chẽ. Khẩn trương nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi Luật Tổ chức Chính phủ.
11. Tăng cường
công tác xây dựng Đảng trong hệ thống hành chính nhà nước; đẩy mạnh phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực; thực hiện tốt công tác tiếp công dân, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo
a) Yêu cầu các bộ, ngành, địa phương
chú trọng công tác xây dựng và chỉnh đốn đảng theo Nghị quyết Đại hội XIII và
các nghị quyết, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Xây dựng các
cơ sở đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch vững mạnh gắn với đẩy mạnh học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các cơ quan
hành chính nhà nước; xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, vi phạm quy định của Đảng
và pháp luật của Nhà nước.
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
– Quán triệt, thực hiện đầy đủ,
nghiêm túc các ý kiến kết luận của đồng chí Tổng Bí thư – Trưởng Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại Hội nghị tổng kết 10 năm
công tác phòng, chống tham nhũng; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra có trọng
tâm, trọng điểm, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, có nhiều dư
luận về tham nhũng, kịp thời phát hiện, ngăn chặn từ đầu, từ sớm, từ xa các
hành vi sai phạm, xử lý nghiêm cán bộ, công chức nếu phát hiện vi phạm.
– Thực hiện nghiêm các quy định về công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; rà soát, giải quyết dứt điểm
các vụ việc phức tạp, kéo dài; xử lý kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
của người dân, doanh nghiệp ngay tại địa phương, cơ sở.
c) Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan, địa phương:
– Tập trung triển khai các cuộc thanh
tra theo kế hoạch thanh tra năm 2022 và các cuộc thanh tra đột xuất theo yêu cầu,
bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng; đôn đốc các bộ, cơ quan, địa phương thực hiện
nghiêm các kết luận thanh tra đã ban hành.
– Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp tổng
hợp báo cáo của các địa phương về khó khăn, vướng mắc tại các dự án, đất đai
trong các kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án, đề xuất hướng giải quyết, báo
cáo Tổ công tác theo Quyết định 153/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ để báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
12. Bảo đảm quốc
phòng, an ninh; giữ vững trật tự, an toàn xã hội; chủ động, tích cực đẩy mạnh
công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế
a) Bộ Quốc phòng chủ động nắm chắc, dự
báo sớm, đánh giá đúng tình hình, kịp thời tham mưu cho Đảng, Nhà nước có đối
sách xử lý thắng lợi các tình huống quân sự, quốc phòng; giữ vững an ninh, trật
tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu, hải đảo quản lý chặt chẽ vùng
trời, vùng biển, biên giới, nội địa, không gian mạng; duy trì nghiêm trực sẵn
sàng chiến đấu, không để bị động, bất ngờ, bảo đảm vững chắc chủ quyền quốc
gia, biên giới lãnh thổ trong mọi tình huống.
b) Bộ Công an chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, địa phương:
– Khẩn trương trình Chính phủ ban
hành và tổ chức thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW
ngày 16 tháng 3 năm 2022 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh xây dựng lực lượng công
an thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới.
– Triển khai thực hiện có hiệu quả
các kế hoạch, phương án bảo đảm an ninh, an toàn hoạt động của các đồng chí
lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện chính
trị, văn hóa quan trọng của đất nước. Tập trung phát hiện, ngăn chặn, vô hiệu
hóa âm mưu, hoạt động khủng bố, phá hoại, kích động, gây rối an ninh trật tự của
các thế lực thù địch, phản động.
– Đẩy mạnh đấu tranh trấn áp, kéo giảm
các loại tội phạm, nhất là tội phạm lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, đánh bạc, tội
phạm sử dụng công nghệ cao, mua bán, vận chuyển ma túy, tội phạm tham nhũng,
kinh tế, buôn lậu..xử lý nghiêm các vụ, việc trọng điểm. Thực hiện hiệu quả các
giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị, công tác phòng
cháy, chữa cháy. Tập trung lực lượng, phương tiện sẵn sàng cứu nạn, cứu hộ, hỗ
trợ nhân dân khắc phục hậu quả do thiên tai, bão, lũ gây ra.
c) Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, địa phương:
– Tiếp tục triển khai đồng bộ, toàn
diện các hoạt động đối ngoại, tăng cường hơn nữa hiệu quả phối hợp giữa đối ngoại
Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân, nhất là Chương trình hoạt động
đối ngoại của lãnh đạo cấp cao 6 tháng cuối năm 2022, trong đó có Hội nghị cấp
cao ASEAN 40 và 41 tại Cam-pu-chia.
– Tiếp tục củng cố, thúc đẩy quan hệ
với các nước, nhất là các nước láng giềng, nước lớn và các đối tác quan trọng.
Đẩy mạnh ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển và hội nhập quốc tế với trọng tâm
là triển khai hiệu quả các FTA đã ký, hỗ trợ xúc tiến mở rộng thị trường xuất
khẩu, thu hút đầu tư, sử dụng hiệu quả vốn ODA.
– Đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa
phương; nghiên cứu khả năng tham gia các khuôn khổ sáng kiến hợp tác mới; phát
huy vai trò của Việt Nam tại các cơ chế đa phương như ASEAN, Liên Hợp Quốc,
APEC, ASEM, tiểu vùng Mê Công, góp phần củng cố duy trì môi trường hòa bình, ổn
định, hợp tác, tranh thủ nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển đất nước.
– Tăng cường công tác thông tin đối
ngoại, ngoại giao văn hóa nhằm quảng bá, nâng cao hình ảnh
đất nước. Nghiên cứu, đề xuất các đột phá về công tác người
Việt Nam ở nước ngoài nhằm phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc. Nâng cao hiệu
quả công tác ngoại vụ địa phương.
13. Tăng cường
công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội
a) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
– Tăng cường công tác quản lý nhà nước
trong lĩnh vực thông tin, truyền thông, đổi mới sáng tạo phương thức, hình thức
hoạt động thông tin tuyên truyền, bảo đảm xác thực, khách quan, trung thực. Tiếp
tục thực hiện công tác đấu tranh, ngăn chặn thông tin xấu, độc trên mạng xã hội.
– Chỉ đạo các cơ quan truyền thông,
báo chí tích cực chủ động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phối hợp
chặt chẽ, hiệu quả với Bộ Y tế, các bộ, ngành liên quan liên tục cập nhật thông
tin, chủ động xây dựng các chương trình truyền thông, hướng dẫn kỹ lưỡng, khoa
học, hợp lý, hiệu quả công tác phòng, chống dịch COVID-19 và các dịch bệnh mùa
hè khác.
b) Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, các cơ quan báo chí theo chức năng, nhiệm
vụ tăng cường thông tin về hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, những
thành quả về phục hồi và phát triển KTXH trong 6 tháng đầu năm 2022, nhất là về
tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân
đối lớn của nền kinh tế, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, bảo vệ môi trường,
phát triển cơ sở hạ tầng, bảo đảm an sinh xã hội, đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, công tác quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Tiếp tục thông tin
tuyên truyền để người dân không chủ quan, lơ là trước diễn biến của dịch
COVID-19. Tăng lượng bài viết, phân tích, phản biện về những khó khăn, vướng mắc
liên quan đến cơ chế, chính sách; phát hiện, biểu dương những nhân tố mới, người
tốt, việc tốt; phản bác thông tin suy diễn, xấu độc, gây hoang dư luận xã hội của
các thế lực thù địch, phản động.
B. Về việc triển
khai công tác quy hoạch
Chính phủ cơ bản thống nhất với Báo
cáo số 4472/BC-BKHĐT ngày 01 tháng 7 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về triển
khai công tác quy hoạch. Yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương gửi ngay đến Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ý kiến tham gia đối với dự thảo Nghị quyết của Chính phủ triển
khai Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục
tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một
số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất
lượng quy hoạch thời kỳ 2021 – 2030. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương tổng
hợp, tiếp thu ý kiến của các bộ, cơ quan, địa phương, rà soát kỹ và hoàn thiện
dự thảo Nghị quyết, trình Chính phủ trước ngày 15 tháng 7 năm 2022 để xem xét,
ban hành.
C. Về việc triển
khai các dự án giao thông quan trọng quốc gia
Chính phủ cơ bản thống nhất với Báo
cáo số 6657/BC-BGTVT ngày 01 tháng 7 năm 2022 của Bộ Giao thông vận tải về tình
hình triển khai các dự án giao thông quan trọng quốc gia, yêu cầu:
1. Bộ Giao thông vận tải trên cơ sở
tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, trình Chính phủ ban hành Nghị quyết triển
khai các dự án cao tốc Khánh Hòa – Buôn Ma Thuột, Biên Hòa – Vũng Tàu, Châu Đốc
– Cần Thơ – Sóc Trăng, hoàn thành trong tháng 7 năm 2022.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
khẩn trương trình Chính phủ ban hành Nghị quyết triển khai dự án Vành đai 4
Vùng thủ đô Hà Nội và Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh, hoàn thành trong tháng
7 năm 2022.
3. Các bộ, cơ quan, địa phương khẩn
trương giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Bộ Giao thông vận tải tại
Báo cáo số 6657/BC-BGTVT ngày 07 tháng 7 năm 2022.
D. Về công tác cải
cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia; thực hiện Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến
hoạt động kinh doanh theo Nghị quyết số 68/NQ-CP
1. Các bộ, cơ quan, địa phương khẩn
trương thực hiện các nhiệm vụ được giao phải hoàn thành trong năm 2022 tại Nghị
quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021, Quyết định số 42/QĐ-BCĐCCHC ngày 06
tháng 4 năm 2022 ban hành Kế hoạch hoạt động của Ban chỉ đạo cải cách hành
chính của Chính phủ.
2. Các bộ, cơ quan, địa phương bám
sát các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022
và các nghị quyết có liên quan của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, theo dõi sát các bảng xếp hạng quốc
tế để có giải pháp cải thiện thực chất về điểm tuyệt đối và thứ hạng của các
nhóm chỉ tiêu theo chức năng, nhiệm vụ được giao; trong đó lưu ý các chỉ số mà
thống kê của Việt Nam khác với quốc tế để cập nhật phù hợp theo thông lệ quốc tế.
3. Về cải cách quy định kinh doanh, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam tập
trung chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các nhiệm
vụ cụ thể sau:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền thực hiện ngay phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định
kinh doanh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo nguyên tắc một văn bản sửa
nhiều văn bản và theo trình tự, thủ tục rút gọn; hoàn thành trong 9 tháng năm
2022 đối với các văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt
phương án cắt giảm, đơn giản hóa các quy định kinh doanh năm 2022 trước ngày 30
tháng 9 năm 2022.
b) Cập nhật đầy đủ, chính xác và công
khai kịp thời các quy định kinh doanh, kết quả rà soát, chi phí tuân thủ,
phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định kinh doanh dự kiến trình Thủ tướng
Chính phủ hoặc đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào Cổng tham vấn và tra cứu
quy định kinh doanh; tăng cường tham vấn tập trung trên hệ thống này. Thực hiện
chỉ đạo, điều hành, đánh giá nỗ lực cải cách quy định kinh doanh bằng dữ liệu
và theo thời gian thực tại bộ, ngành mình.
4. Về cải cách việc thực hiện thủ tục
hành chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị
chức năng:
a) Thực hiện tái cấu trúc quy trình
nghiệp vụ đối với các thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết; số
hóa và tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả
giải quyết trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp
nhận tại bộ phận một cửa cấp bộ, cấp tỉnh từ ngày 01 tháng 6 năm 2022, tập
trung thực hiện đối với 25 dịch vụ công thiết yếu từ ngày 01 tháng 7 năm 2022
theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
b) Hàng tháng, công khai danh sách cơ
quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức giải quyết chậm, muộn hồ sơ hoặc có
hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực trên Cổng thông tin điện tử
của bộ, ngành, địa phương; kịp thời xử lý các khó khăn, bất cập, khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp
dịch vụ công, bảo đảm tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp.
5. Văn phòng Chính phủ khẩn trương
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về Cổng tham vấn và tra cứu quy định
kinh doanh trong tháng 7 năm 2022; định kỳ đánh giá nỗ lực cải cách quy định
kinh doanh và thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phục vụ người
dân, doanh nghiệp tại các bộ, ngành, địa phương.
Đ. Về kiểm điểm
công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 6 tháng đầu năm
2022
Trong 6 tháng đầu năm 2022, dưới sự
lãnh đạo tập trung, thống nhất, sáng suốt của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, các đồng chí Lãnh đạo chủ chốt, đứng đầu là đồng chí Tổng
Bí thư Nguyễn Phú Trọng; sự ủng hộ, đồng hành và giám sát hiệu quả của Quốc hội;
sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị cùng sự chung sức, đồng lòng, ủng hộ, quyết
tâm của Nhân dân cả nước và cộng đồng doanh nghiệp; thực hiện chủ đề điều hành
của năm 2002 là “Đoàn kết kỷ cương, chủ động thích ứng, an toàn hiệu quả, phục
hồi phát triển”, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa
phương nắm chắc tình hình, có đối sách đúng đắn, nhạy bén, đã chỉ đạo, điều
hành quyết liệt, kịp thời, linh hoạt, sáng tạo có trọng tâm, trọng điểm, với
tinh thần quyết tâm cao để vượt qua khó khăn, thách thức, phục hồi nhanh và
phát triển bền vững.
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các
thành viên Chính phủ chấp hành nghiêm túc sự lãnh đạo của Đảng, sự giám sát của
Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm trước
Nhân dân và đất nước, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nhiệm vụ, quyền hạn và các
nguyên tắc làm việc của Chính phủ. Phát huy vai trò, trí tuệ của tập thể gắn với
đề cao trách nhiệm cá nhân của từng thành viên Chính phủ, đặc biệt là vai trò của
người đứng đầu Chính phủ. Chính phủ đã ban hành Quy chế làm việc (sửa đổi) với
nhiều quy định mới về trách nhiệm, quyền hạn và cách thức xử lý công việc của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, thành viên Chính phủ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; thể hiện rõ tinh thần phân cấp, phân quyền
mạnh mẽ, tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của hệ thống cơ
quan hành chính nhà nước.
Từ những đánh giá về kết quả đạt được,
tồn tại, hạn chế và tình hình, yêu cầu thực tiễn trong công tác chỉ đạo, điều
hành, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã rút ra những bài học kinh nghiệm quý
báu; trong đó, phải luôn bám sát, thực hiện nghiêm túc đường lối, chủ trương của
Đảng, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, đặt lợi ích của quốc gia, dân tộc lên trên
hết, trước hết, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, sự nhất trí, đồng lòng và tinh thần tự
lực, tự cường, vươn lên từ nội lực, càng khó khăn, phức tạp thì càng phải đoàn
kết; xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với tích cực, chủ động hội nhập
quốc tế sâu rộng, thực chất, hiệu quả, bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế
và phát triển văn hóa, xã hội, môi trường, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự
an toàn xã hội; tiếp tục hoàn thiện thể chế, pháp luật để đáp ứng yêu cầu thực
tiễn; tăng cường phân công, phân cấp, phân quyền, ủy quyền theo quy định của
pháp luật, cá thể hóa trách nhiệm gắn với phân bổ nguồn lực hợp lý và tăng cường
kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và nâng cao trình độ cán bộ…
Phát huy những kết quả tích cực đã đạt
được trong 6 tháng đầu năm, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các thành viên
Chính phủ tiếp tục đề cao trách nhiệm trước Đảng, trước
Nhân dân, tập trung khắc phục những tồn tại, hạn chế, chủ động, tích cực xử lý các công việc thuộc thẩm quyền; đổi mới
phương thức làm việc, nỗ lực, quyết tâm hơn nữa, tranh thủ thời cơ, quyết liệt
thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp, phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục
tiêu, chỉ tiêu đã đề ra của năm 2022.
Chính phủ cơ bản thống nhất với nội
dung dự thảo Báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ 6 tháng đầu năm 2022 tại văn bản số 4125/TTr-VPCP
ngày 03 tháng 7 năm 2022 của Văn phòng Chính phủ. Giao Văn phòng Chính phủ tổng
hợp, tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ và đại biểu dự họp, hoàn thiện,
phát hành Báo cáo để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các bộ, cơ quan, địa phương.
E. Về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực
Chính phủ cơ bản thống nhất với Báo
cáo số 982/BC-TTCP ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Thanh tra
Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng 6 tháng đầu năm 2022. Yêu cầu các bộ, cơ quan, địa
phương tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, hiệu quả công tác xây dựng Đảng trong hệ thống
hành chính nhà nước, công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực.
G. Về tình hình
triển khai Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ; Đề án
phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 – 2025, tầm nhìn đến 2030
1. Các bộ, cơ quan, địa phương khẩn
trương tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia năm 2022 theo danh mục được phê duyệt tại Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 04
tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, địa phương:
a) Khẩn trương triển khai hệ thống
xác thực định danh điện tử, kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia; đẩy
nhanh tiến độ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ
xây dựng giải pháp sử dụng tài khoản định danh xác thực điện
tử để phục vụ việc số hóa hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm thiết thực,
hiệu quả; hướng dẫn và thực hiện việc chuyển đổi, xác thực tài khoản của Cổng Dịch vụ công quốc gia, các bộ, ngành, địa
phương với tài khoản do hệ thống của Bộ Công an cung cấp.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan: Tư pháp, Y tế, Lao động – Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, Văn phòng Chính phủ khẩn trương xây dựng phần mềm dịch vụ công liên thông
về Đăng ký khai sinh – Đăng ký thường trú – cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới
6 tuổi và Đăng ký khai tử – Xóa đăng ký thường trú – Trợ cấp mai táng phí; triển
khai thí điểm, đánh giá hiệu quả trước khi nhân rộng trên
toàn quốc.
3. Bộ Tư pháp khẩn trương rà soát, đối
chiếu, điều chỉnh thông tin và đồng bộ dữ liệu giữa hai hệ thống cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
4. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tập trung hoàn thiện các hệ thống thông tin, thực hiện kết
nối, đồng bộ dữ liệu về an sinh xã hội (trẻ em, bảo trợ xã hội, việc làm, giảm
nghèo) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
H. Về tình hình thực
hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; tình hình ban hành văn bản quy định
chi tiết thi hành luật, pháp lệnh và việc thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ bám sát
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022 và năm 2023 đã được Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội thông qua và phân công của Thủ tướng Chính phủ, ưu tiên
nguồn lực, tập trung xây dựng, hoàn thiện các dự án thuộc Chương trình, bảo đảm
đúng tiến độ, chất lượng; đẩy nhanh việc soạn thảo, trình ban hành văn bản quy
định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, khắc phục tình trạng xin lùi thời hạn
trình, ban hành.
2. Các bộ, cơ quan, địa phương thực
hiện nghiêm túc, chủ động, tích cực các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao, nhất là các đề án trong Chương trình làm việc của Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, Chương trình công tác của Ban cán sự đảng Chính phủ, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; khẩn trương hoàn thành các đề án, nhiệm vụ đã quá hạn thực hiện, khắc
phục, chấn chỉnh tình trạng nợ đọng nhiệm vụ giao. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ; xử lý kịp thời những vướng mắc phát
sinh. Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức, trong đó, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
3. Văn phòng Chính phủ tập trung rà
soát, hoàn thiện các công cụ trực tuyến của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để
theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao cho các bộ, cơ quan, địa phương dựa trên dữ liệu và thời gian thực,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa
phương, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết này; thường xuyên kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện; kịp thời báo cáo, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những
vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền.
Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc,
tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Nghị quyết
này./.
Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
– Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý, Thư ký TTg, PTTg, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo, TGĐ Cổng TTĐTCP;
– Lưu: Văn thư, TH (3b) Th
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính