Người lao động phải làm gì khi có 2 mã số thuế?

Mã số thuế của cá nhân nhằm mục đích kê khai các khoản thu nhập, mỗi cá nhân sẽ có một mã số thuế duy nhất. Trường hợp do khai sai hoặc có thay đổi về thông tin liên quan đến mã số thuế, cá nhân phải thực hiện thủ tục đóng một mã số thuế. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rõ về thủ tục này.

Câu hỏi: Xin hỏi, trường hợp tôi có hai mã số thuế thu nhập cá nhân, trong đó một mã số thuế theo chứng minh nhân dân cũ và một mã số thuế theo chứng minh nhân dân mới. Vậy cần phải làm thủ tục gì để đóng một mã số thuế ạ? Tôi cảm ơn!

Mỗi cá nhân chỉ có duy nhất một mã số thuế

Điều này đã được nêu rõ tại khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 về đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế như sau:

b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;

Như vậy, quy định trên đã nêu rõ, mỗi cá nhân chỉ có duy nhất 01 mã số thuế sử dụng trong suốt cuộc đời.

Người lao động phải làm gì khi có 2 mã số thuế? (Ảnh minh họa)

Phải làm gì khi có 2 mã số thuế?

Để giải đáp cho vấn đề này, Công văn 896/TCT-KK hướng dẫn như sau:

– Trường hợp cá nhân đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân, sau đó có thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và được cấp chứng minh nhân dân mới và số chứng minh nhân dân mới theo địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chuyển đến, hoặc được cấp số định danh cá nhân thì cá nhân đó phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Đặt biệt, không được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân mới theo số chứng minh nhân dân mới hoặc số định danh cá nhân mới.

– Trường hợp cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến đã cấp mã số thuế mới cho người nộp thuế theo số chứng minh thư mới hoặc số định danh cá nhân mới phải thu hồi mã số thuế đã cấp không đúng nguyên tắc trên.

Đồng thời hướng dẫn và hỗ trợ người nộp thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp để thực hiện kê khai, nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

Vì vậy, khi người nộp thuế có hai mã số thuế, cần phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của mã số thuế thứ hai để cơ thực hiện thu hồi mã số thuế đã cấp không đúng nguyên tắc.

Cùng với đó, người nộp thuế thực hiện điều chỉnh thông tin đăng ký thuế trên mã số thuế cũ để kê khai, nộp thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật.

 

Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế ra sao?

Theo quy định tại Thông tư 105/2020/TT-BTC, người thay đổi thông tin đăng ký thuế chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Tờ khai điều chỉnh thông tin đăng ký thuế;

– Bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam).

Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên, người có nhu cầu nộp hồ sơ tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan chi trả thu nhập nếu ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế.

Lưu ý về thời hạn nộp hồ sơ: 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi. Trong đó, theo Coông văn 4534/TCT-KK, ngày phát sinh thay đổi để xác định thời hạn nộp hồ sơ là ngày ghi trên căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân cộng thêm:

– Không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại nếu ở tại thành phố, thị xã;

– Không quá 20 ngày làm việc đối với các trường hợp cấp mới, đổi, cấp lại nếu ở tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo;

– Không quá 15 ngày làm việc đối với các trường hợp cấp mới, đổi, cấp lại nếu ở các khu vực còn lại.

 

Chậm nộp hồ sơ thay đổi thông tin thuế có bị phạt?

Tại Điều 11 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định về xử phạt hành vi vi phạm liên quan đến thời hạn thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế như sau:

Điều 11. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế

1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ;

b) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, trừ trường hợp xử phạt theo điểm a khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;

b) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này…

Mặt khác, tại khoản 6 Điều 11 Nghị định này cũng quy định các trường hợp không bị áp dụng mức phạt trên gồm:

– Cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi được cấp thẻ căn cước công dân;

– Cơ quan chi trả thu nhập chậm thông báo thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi người nộp thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được cấp thẻ căn cước công dân;

– Thông báo thay đổi thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế về địa chỉ người nộp thuế quá thời hạn quy định do thay đổi địa giới hành chính theo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Nghị quyết của Quốc hội.

Như vậy, trường hợp bạn đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi được cấp thẻ căn cước công dân thì không bị xử phạt theo quy định trên.

Tên đây là giải đáp thông tin làm gì khi có 2 mã số thuế? Nếu còn thắc mắc, hãy để lại câu hỏi để chúng tôi hỗ trợ bạn hoặc gọi đến hotline  19006199 để được tư vấn.

Rate this post

Viết một bình luận