1.Môn học bắt buộc
Đây là các môn học trong chương trình đào tạo chứa đựng những nội dung chính yếu của ngành và chuyên ngành đào tạo mà sinh viên bắt buộc phải hoàn tất đạt yêu cầu để được xét tốt nghiệp.
2.Môn học bắt buộc theo lựa chọn chuyên ngành hoặc hướng chuyên môn
Đây là các môn học trong chương trình đào tạo chứa đựng những nội dung cơ bản của một chuyên ngành hay hướng chuyên môn, mà tất cảcác sinh viên sau khi lựa chọn hoặc được phân vào chuyên ngành đào tạo tương ứng đều bắt buộc phải hoàn tất đạt yêu cầu để được xét tốt nghiệp.
3.Môn học và nhóm môn học tự chọn
Đây là các môn học trong chương trình đào tạo chứa đựng những nội dung cần thiết cho định hướng nghề nghiệp mà sinh viên có thể lựa chọn đăng ký học. Môn học tự chọn được xếp theo từng nhóm.
Để đủ điều kiện tốt nghiệp, sinh viên phải hoàn tất đạt yêu cầu một số môn nhất định trong từng nhóm nhằm tích lũy đủ số tín chỉtối thiểu quy định cho nhóm môn học tự chọn tương ứng. Đối với một môn học tự chọn nếu không đạt sinh viên có quyền chọn đăng ký học lại chính môn học đó hoặc lựa chọn học các môn tự chọn khác cùng nhóm để đảm bảo tích lũy đủ số tín chỉ. Sinh viên không nhất thiết phải học lại môn học tự chọn chưa đạt nếu đã tích lũy đủ sốtín chỉ của nhóm. Sinh viên có thể nộp đơn đề nghị không tính điểm trung bình chung tích lũy khi xét tốt nghiệp đối với môn học tự chọn mà sinh viên tích lũy vượt số tín chỉ so với yêu cầu của chương trình đào tạo.
Lưu ý:Hiện nay, điểm trung bình tích lũy vẫn tính cả những môn tự chọn chưa đạt. Do vậy, trong trường hợp sinh viên đã tích lũy đủ số tín chỉ của nhóm tự chọn, sinh viên có quyền nộp đơn đề nghị loại bỏ những môn học có kết quả không đạt để không tham gia vào tính điểm trung bình chung tích lũy. (Nộp đơn ở học kỳ 8 đối với khóa học 4năm, học kỳ 10 đối với khóa học 5 năm).
4.Môn học thay thế, môn học tương đương
Môn tương đương được hiểu là một hay một nhóm môn học thuộc CTĐT một khóa-ngành khác đang tổchức đào tạo tại trường được phép tích lũy để thay cho một môn học hay một nhóm môn học trong CTĐT của ngành đào tạo.
Khái niệm môn học thay thế được sử dụng khi một môn học có trong CTĐT nhưng nay không còn tổchức giảng dạy nữa và được thay thế bằng một môn học khác đang còn tổchức giảng dạy. Các môn học hay nhóm môn học thay thếhoặc tương đương do khoa quản lý chuyên môn đề xuất và là các phần bổ sung cho CTĐT trong quá trình vận hành. Môn học thay thếhoặc tương đương được áp dụng cho tất cả các khóa, các ngành hoặc chỉ được áp dụng hạn chế cho một số khóa-ngành.
5.Môn học tiên quyết
Môn học A là môn tiên quyết của môn học B, khi điều kiện bắt buộc để đăng ký học môn học B là sinh viênđã đăng ký họcvà hoàn tấtđạtmôn A.
6.Môn học trước
Môn học A là môn học trước của môn học B, khi điều kiện bắt buộc để đăng ký học môn học B là sinh viênđã đăng ký và được xác nhận học xong môn A(có thể chưa đạt). Sinh viên được phép đăng ký học môn B vào học kỳ tiếp sau học kỳ đã học môn A.
7.Môn học song hành
Môn học A là môn học song hành của một môn học B, khi điều kiện bắt buộc để đăng ký học môn học B là sinh viên đã đăng ký học môn A. Sinh viên đăng được phép ký học môn B vào cùng học kỳ đã đăng ký học môn A hoặc vào các học kỳ tiếp sau.