Những Chú Ý Trong Việc Chăm Sóc Cá Koi Và Cá Vàng
Cá Koi và cá vàng là các loại sinh vật ăn tạp không nguy hiểm. Chúng gần như là ăn tất cả mọi thứ không ăn chúng trước như các loại tảo, côn trùng, rong, sâu, ốc… Sở dĩ chúng ăn tạp như vậy, vì chúng đòi hỏi nguồn dinh dưỡng từ rất nhiều các nguồn thức ăn khác nhau. Không ngạc nhiên khi cá chép Nhật (cá koi) và cá vàng sống trong môi trường ít có các vấn đề sức khỏe liên quan đến dinh dưỡng.
Môi trường sống tự nhiên và các nguồn thức ăn đa dạng. Đáp ứng đầy đủ cho chúng đầy đủ các yêu cầu về chế độ ăn cũng như việc bảo vệ khả năng sinh sản.
Chỉ có trong trường hợp môi trường sống bể nuôi không cung cấp đầy đủ những yêu cầu sống của cá. Ngoài ra nếu không có gì khác, thì tỉ trọng và tỉ lệ của chúng có thể sẽ gấp hàng ngàn lần so với khi ở thiên nhiên hoang dã. Hơn nữa, số lượng và sự đa dạng của các loài thủy sinh vật hay thực vật trong các ao nuôi. Đặc biệt là ao nuôi cá Koi – rất hạn chế và không bao giờ có thể cân bằng được với các quần thể cá. Ngoại trừ trong các trường hợp bể nuôi được phát triển cho thực vật.
Chính vì vậy mà người nuôi trồng không thể mong đợi cá của mình thỏa mãn hoàn toàn các nhu cầu sống trong môi trường chỉ dùng thức ăn tự nhiên trong hồ nuôi.
Để khắc phục những điều trên, các “Pondkeeper” (tạm dịch: Người chăm nuôi) sử dụng kĩ năng và cả khoa học vào cuộc. Các “Pondkeeper” giống như đại diện cho mẹ thiên nhiên. Cung cấp các loại chất dinh dưỡng cơ bản cho các loại động vật của họ. Điều cần thiết là trong những phần ăn hàng ngày phải đáp ứng đủ các loại chất dinh dưỡng, cả về số lượng và thành phần. Cùng lúc, chế độ dinh dưỡng thích hợp cho ao nuôi cá và khẩu phần ăn cũng phụ thuộc vào các quá trình cho ăn.
Như giải thích dưới đây, quá trình và trình tự cho ăn là đặc biệt quan trọng trong chăm sóc cá Koi và cá vàng.
Tuy nhiên, tôi có thể liệt kê dễ dàng các loại thức ăn mà tôi cho là tốt nhất cho cá Koi cũng như cá vàng của bạn. Và tôi còn có thể giúp bạn xác định được là nên cho chúng ăn như thế nào. Thế nhưng những lời khuyên như vậy sẽ không giúp ích được nhiều. Đơn giản vì có quá nhiều các sự lựa chọn hiện nay. Và có thể sẽ còn nhiều hơn trong tương lai.
Hơn nữa, vấn đề tài chính cá nhân cũng ảnh hưởng không nhỏ.
Bạn có thế tốn rất nhiều tiền mà chẳng cung cấp đúng loại dinh dưỡng cần thiết. Chính vì thế mà bài viết này mở đầu bằng thông tin các chất dinh dưỡng cơ bản cần thiết cho cá Koi và cá vàng. Ngoài ra chúng tôi cũng sẽ nghiên cứu đến khả năng tiêu hóa hay sinh lí của cá Koi, cá vàng. Từ đó có thể nhận định các loại thức ăn ảnh hưởng đến quá trình cho ăn. Với những thông tin này, tôi có thể cung cấp thêm thông tin gợi ý về việc cho ăn.
Dinh dưỡng và chế độ ăn
Dinh dưỡng cơ bản cần thiết cho cá Koi và cá vàng. Không phải là hoàn toàn khác biệt so với các loài cá hay động vật khác. Chất đạm cần thiết cho sự tăng trưởng, phát triển và duy trì. Chất béo (đặc biệt là các chất béo không tan trong nước) đại diện cho nguồn năng lượng chính trong chế độ ăn. Ngược lại, carbonhydrat – nguồn năng lượng quan trọng với con người, lại không quan trọng đối với các loài cá. Vitamins và khoáng chất, với số lượng vừa phải rất cần thiết cho quá trình trao đổi chất trong cơ thể các loại cá.
Các loại Protein cung cấp khoảng 10 axit amin mà cá cần, nhưng không thể tự tổng hợp được. Các chế độ ăn tự nhiên của cá là nguồn cung cấp giàu Protein. Vì vậy mà các “pondkeeper” cần đảm bảo cung cấp đầy đủ trong mội trường nuôi của cá. Nếu không đảm bảo được, khả năng thất bại sẽ rất cao. Nếu thiếu chỉ 1 loại axit amin thôi, cá cũng sẽ ngưng tăng trường và dần dần sẽ bị thải hồi hoặc chết.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu Protein của cá Koi, cá vàng. Trong đó tuổi là yếu tố đặc biệt quan trọng.
Những con cá mới, cá nhỏ yêu cầu lượng Protein nhiều hơn so với những cá thể đã lớn. Nguyên nhân do quá trình phát triển cần nhiều axit amino hơn là quá trình duy trì. (bảng 1)
% hàm lượng protein cần thiết cho cá Koi và cá vàng mỗi ngày. Nhiệt độ thức ăn 64-75ºF
Tuổi của cá
% Protein
Cho đến 1 tuổi
40-45%
1-3 tuổi
35-40%
Trên 3 tuổi
25-30%
Nhiệt độ nước cũng ảnh hưởng đến nhu cầu Protein của cá.
Khi nhiệt độ của nước thấp (khoảng dưới 60ºF), mức tăng trưởng sẽ chậm và nhu cầu Protein của cá sẽ thấp theo. Lượng protein khoảng 25% là thích hợp cho mọi loại cá ở mọi lứa tuổi trong môi trường nước mát lạnh.
Mức độ cho ăn cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu Protein của cá. Nếu như lượng thức ăn cung cấp cho cá ít hơn nhu cầu ăn của chúng. Thì những lần cho ăn sau, lượng Protein cao hơn là cần thiết để đáp ứng tổng nhu cầu Protein hằng ngày. Nếu thức ăn bao hàm quá nhiều chất xơ, hay tinh bột. Thì lượng Protein cao hơn nên được lưu ý.
Hàm lượng axitamin và khả năng tiêu hóa các loại protein cũng như các nguồn Protein khác là rất khác biệt so với nhau.
Chính vì thế mà nguồn Protein chính xác là quan trọng. Bột nuôi cá và đậu nành cung cấp các loại Proteins dễ tiêu hóa. Thịt động vật hay bột bắp lại chứa các Proteins khó tiêu hóa.
Thức ăn có chứa chất béo là nguồn năng lượng chính cho cá. Trong tự nhiên, thành phần chất béo thay đổi trong khoảng 10-40% (theo trọng lượng khô). Mức độ nhu cầu năng lượng phụ thuộc khá nhiều vào mức độ hoạt động. Xét chung, cá chép Nhật trong môi trường tự nhiên có lượng hoạt động nhiều hơn là khi ở trong môi trường nuôi nhốt. Vì vậy, khoảng 5-10% khẩu phần ăn của cá Koi, cá vàng cần có các loại axit béo
Cụ thể, cá chép yêu cầu axit béo Linolenic và Linoleic.
Dầu cá (như dầu gan cá, dầu cá hồi) là nguồn cung cấp axit béo thiết yếu tốt nhất. Trung bình có khoảng 25% axit béo Linolenic nhưng chỉ có khoãng 2.5% axit béo Linoleic.
Ngược lại, đối với các loại dầu thực vật (Như dầu nành hay dầu bắp) có hàm lượng axit béo Linolenic khá thấp (khoảng 4%). Nhưng hàm lượng Linoleic lại khá cao (khoảng 52%). Vì vậy, chế độ ăn uống phù hợp với cá Koi và cá vàng nên bao gồm khoảng 1% (trọng lượng khô) của cả 2 loai dầu.
Dầu hạt lanh được đánh giá là một sự kết hợp tốt. Nó chứa đầy đủ hàm lượng của cá 2 loại axit béo (chất béo bão hòa, như mỡ động vật. Không phải là một giải pháp tốt cho cá)
Vitamins, thường chỉ cần 1 lượng khá nhỏ nhưng lại rất cần thiết cho sức khỏe của cá.
Ví dụ như thiếu hụt thiamin, có thể bị nhầm lẫn với ngộ độc thuốc trừ sâu, cả 2 đều làm cá không ổn định, cơ thể cong, yếu dần và cuối cùng là chết. Thiếu hụt Biotin cũng có những triệu chứng giống với bị nhiễm những kí sinh trùng ở ngoài. Với các tổn thương da đặc trưng, chất nhờn màu xanh bao phủ vây, co giật co cứng và tăng trưởng kém.
Cá chép có thể tự tổng hợp được 1 số vitamins như B12. Điều này làm giảm nhu cầu với các nguồn thực phẩm. Nhưng hầu hết các loại vitamins cần phải được cung cấp thông qua chế độ ăn.
Yêu cầu vitamins căn bản được liệt kê trong bảng 2.
TABLE II
Những Vitamins căn bản cần thiết cho cá
Vitamin
Số lượng tính trên một kg, hoặc tính trên số lần cho ăn
Fat Soluble
A
2500-5000 I.U.
D
500-2400 I.U.
K
10 mg
E
50 mg
Water Soluble
Ascorbic Acid (Vitamin C)
100 mg
Biotin
1 mg
Choline
500 – 3,000 mg
Folic Acid
5 mg
Niacin
100 – 150 mg
Pantothenic acid
40 – 50 mg
Pyridoxine
20 mg
Riboflavin
20 mg
Thiamin
10 – 20 mg
Chất khoáng cũng rất cần thiết cho sức khỏe của cá.
Chúng đóng vai trò trong việc hình thành mô và có chức năng trao đổi chất cơ bản. Đặc biệt là trong việc duy trì sự cân bằng thẩm thấu các chất lỏng trong cơ thể cá và môi trường nước. Thực tế, thông qua quá trình thẩm thấu mà cá có thể hấp thụ được các khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Biết rằng nước có thể chứa đủ các khoáng chất cần thiết. Ví du: clorua, sulfat, carbonat, natri, canxi, phốt pho, kali, iốt… Các khoáng chất cơ bản trên đều có thể hấp thụ được thông qua quá trình thẩm thấu. Ngược lại, nhu cầu về đồng, magiê, kẽm, sắt phải được cung cấp thông qua các chế độ ăn uống.
Carbonhydrat, như đã đề cập. Không cần thiết cho chế độ ăn của cá Koi và cá vàng.
Trong thực tế, cá đang phải chịu những chế độ ăn quá nhiều carbonhydrat. Việc dư thừa quá mức carbonhydrat có thể dẫn đến những triệu chứng và bệnh nghiêm trọng như thoái hóa gan, sưng gan, thận, suy gan. Mức độ an toàn của carbonhydrat là dưới 10% trong chế độ ăn hàng ngày.
Tương tự, cá không cần chất xơ. Khi chất xơ chiếm hơn 10% trong khẩu phần ăn hàng ngày, nó sẽ thúc đẩy nhanh quá trình tiêu hóa, làm giảm sự hấp thụ dinh dưỡng.
*Trong quá trình cho cá ăn những thức ăn dư thừa có thể làm biến đổi thành phần của nước hồ hoặc pH nước hồ. Do đó để kiểm soát được nồng độ các chất trong nước hồ được ổn định đảm bảo. Cho cá được phát triển tốt chúng ta nên thường xuyên kiểm tra nồng độ pH, kH, NO2, NO3… bằng test Sera mà Tin Cậy phân phối.
Sinh lý học của cá Koi và cá vàng
Như đã đề cập tại phần đầu của bài viết. Cá Koi và cá vàng có thể sử dụng nhiều nguồn thức ăn đa dạng khác nhau. Trong thực tế, sinh lí của chúng rất thích nghi cho việc này. Cấu tạo miệng của chúng như một máy hút chân không. Có khả năng tìm kiếm thức ăn ở trong hồ và dưới đáy hồ. Đặc biệt, miệng của cá Koi còn có cơ quan cảm giác “Barbel” ở góc miệng. Giúp chúng phân biệt được các loại thức ăn khác nhau.
Cả 2 loại cá này đều có hốc nhỏ nằm phía sau vòm mang để hấp thụ các mảnh vụn thức ăn được nước đưa trôi qua. Ở phía sau cổ họng còn có những chiếc răng. Chính những cấu tạo tiêu hóa này giúp cho cá Koi và cá vàng có thể hấp thụ các loại thức ăn có kích thước nhỏ với số lượng nhỏ liên tục. Chúng không chuyên về một loại thực phẩm bất kì nào hay phải tiêu hóa hết bữa ăn với thức ăn có kích thước lớn.
Cả cá Koi và cá vàng đều có dạ dày thật. Vì thế chúng không thể giữ một lượng lớn thức ăn bên trong. Chúng lại không có axit trong dạ dày – đặc trưng của động vật có dạ dày với chức năng tiêu hóa thức ăn. Đổi lại, chúng có đường ruột dài và gấp khúc. Bao gồm các enzym tiêu hóa thức ăn. Như vây, với cơ chế tiêu hóa của cá Koi và cá vàng. Chúng có thể xử lí liên tục các thức ăn với số lượng nhỏ.
Các lựa chọn khi cho ăn.
Sự tiến hóa của cá vàng và cá chép về hệ tiêu hóa đòi hỏi chất dinh dưỡng chính xác và hợp lí trong một thời gian dài. Chế độ ăn đơn điệu là đủ để cho các loại cá được tung ra thị trường sớm. Thế nhưng các “pondkeeping” lại nhắm đến mục đích giúp cá tăng trưởng theo vòng đời tự nhiên. Thế nên họ cần tỉ mỉ và tinh tế hơn rất nhiều trong quá trình cho ăn.
Vì thế, xét về khía cạnh này. Chỉ một loại thức ăn là không đủ dù cho loại thức ăn đó lại có thể đại diện cho một chế độ ăn đầy đủ và phù hợp cho cá Koi, cá vàng. Tôi tin rằng không một nhà sản xuất thức ăn cho cá Koi, cá vàng nào dám đủ khả năng tuyên bố sản phẩm của họ có đầy đủ dinh dưỡng cho chế độ ăn của cá Koi và cá vàng. Vì thế, bạn nên nỗ lực cung cấp cho cá của bạn chế độ ăn uống đa dạng. Nhưng không có nghĩa là các nhãn hiệu thức ăn khác nhau. Mà là các loại thức ăn khác nhau như rau, côn trùng…
Rất cần thiết để tính toán và đưa ra được chế độ ăn uống căn bản và bổ sung dinh dưỡng cần thiết cho cá của bạn.
Chế độ ăn uống căn bản cần cung cấp đủ các loại Protein, chất béo, vitamin và khoáng chất thiết yếu. Các chế độ ăn uống bổ sung có thể cung cấp thêm protein, chất béo, vitamin và khoáng đa dạng khác.
Chế độ ăn căn bản
Tôi tin rằng chế độ ăn căn bản đáng tin cậy, đảm bảo sức khỏe và tiện lợi nhất là các loại thức ăn công nghiệp. Có nhiều nhãn hiệu khác nhau để lựa chọn. Với hàm lượng protein khác nhau tùy thuộc vào nhà sản xuất. Một số loại thực phẩm dạng viên cung cấp khoảng 25% hàm lượng protein. Trong khi có một số loại khác hàm lượng này được nâng lên là 36%. Các bạn nên đọc kĩ nhãn hàng.
Trong mọi trường hợp, nguồn cung cấp protein chính trong các loại thức ăn dạng viên là từ cá hoặc bột đậu nành. Như đã nói từ trước, protein từ động vật, bắp hay các loại ngũ cốc khác, thường khó được cá hấp thụ. Chất béo (từ dầu cá) nên có ít nhất 5%
Hầu hết các nhà sản xuất thức ăn cho cá ngày nay đang tìm hiểu và lên danh sách các loại vitamins để thêm vào sản phẩm của họ. Vì thế, bạn có thể kiểm tra được hàm lượng các chất dinh dưỡng trong các sản phẩm. Không may thay, các nhà sản xuất công nghiệp lại bỏ qua các thông số về các loại vitamins. Thế nhưng chúng ta vẫn có thể dò được thông số này từ các nhà sản xuất cá nhân.
Câu hỏi đang được đặt ra là: “Liệu chúng ta có cần thiết sử dụng những loại thức ăn loại cao cấp cho cá Koi và cá vàng. Để nâng cao sức khỏe cho chúng hay bất kì loại thức ăn viên bình thường nào là đủ?”.
Câu trả lời là: nó còn phải phụ thuộc vào trường hợp. Nhìn chung, các loại thực phẩm cao cấp không phải hoàn toàn cần thiết. Không phải là chúng không làm được như những gì quảng cáo. Mà chỉ là chúng không cần thiết lắm. Các loại thức ăn dạng viên. Kèm theo chế độ cung cấp dinh dường như đề cập dưới đây là quá đủ. Giả định các loại dưới đây bao gồm đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Ví dụ như thức ăn nhẹ cho cá trê giống. Trong đó thành phần protein chính là đậu tương và bột cá. Có giá trị dinh dưỡng ngang với các loại thức ăn cao cấp cho cá Koi. Hơn nữa giá thành lại không đắt. Trong khi đó thức ăn cho giống cá hồi, lại không thích hợp cho chế độ ăn lâu dài của cá Koi, cá vàng.
Thức ăn “tăng cường màu sắc” đang khá phổ biến ngày nay.
Các nhà lai tạo, sẽ tư vấn cho bạn rằng di truyền và chất lượng nước ảnh hưởng lớn về màu sắc hơn là các chất phụ gia thực phẩm. Dựa trên giả định bạn bắt đầu với một chế độ ăn cơ bản và lành mạnh. Hơn nữa các chất tăng cường màu sắc có thể hấp thu được thông qua quá trình ăn uống bổ sung được liệt kê dưới đây với chi phí thấp.
Một số người chế tạo thức ăn cho cá Koi riêng của họ từ nhiều loại thức ăn và cả phế liệu. Công thức có thể thường xuyên được tìm thấy ở Koi USA hay báo cáo về nuôi trồng cá vàng. Nếu như bạn đang có một hồ nuôi cá nhỏ, thì đây là một lĩnh vực khá thú vị để bạn tìm hiểu
Thế nhưng, tôi không thực sự khuyến khích các “pondkeeping” ở cấp trung bình đi theo con đường này cho một chế độ ăn căn bản của cá.
Đầu tiên, việc pha trộn được hàm lượng vừa đủ của protein, chất béo, vitamins và khoáng chất là một công việc khá lắt léo.
Một số những công thức mà tôi xem qua. Không đảm bảo được sức khỏe cho cá chép. Họ sử dụng sai nguồn protein, sai hàm lượng chất béo. Thức ăn bao hàm quá nhiều lượng carbonhydrat.
Thứ hai, các loại thức ăn tự chế dễ bị hư hỏng nhanh hơn so với các loại thức ăn công nghiệp.
Do thiếu chất bảo quản. Thức ăn hỏng có thể giết chết cá nhanh hơn rất nhiều so với dịch bệnh. Thật không may, thức ăn hỏng lại trông và có mùi giống như thức ăn lành mạnh dành cho cá.
Thứ 3, thức ăn tự chế không hoàn toàn là cách để tiết kiệm chi phí.
Hầu hết những công thức tiết kiệm chi phí mà tôi tim thấy. Đều là sử dụng mọi thứ còn sót lại từ trong nhà bếp. Sự thật cá vàng và cá chép có thể là loài ăn được xác thối. Nhưng chúng ta không thể xem chúng như là nơi tiêu thụ rác.
Không quan trọng bạn tiếp cận thế nào với chế độ ăn căn bản. Bạn luôn cần làm ướt thức ăn trong môi trường nước hồ nuôi từ 30 giây đến 1 phút trước khi cho ăn. Hệ tiêu hóa của cá đã tiến hóa để có thể tiêu hóa được thực phẩm có độ ẩm cao (80% trở lên). Việc này khá quan trọng trong trường hợp tần suất cho ăn của bạn thấp hay trong lúc cá của bạn đang quá đói. Chúng sẽ tiêu hóa các thức ăn khô trước khi nước hồ thấm ẩm và trung hòa các chất dinh dưỡng. Làm ướt trước sẽ giảm nguy cơ thức ăn khô nở quá to trong hệ tiêu hóa của cá gây tắc nghẽn đường ruột và đe dọa tính mạng cá.
Nếu bạn sử dụng thức ăn viên thương mại. Tôi khuyên các bạn nên dùng các loại thức ăn viên nhỏ. Giá trị dinh dưỡng là như nhau. Nhưng loại viên nhỏ sẽ dễ dàng hấp thụ và tiêu hóa hơn nhiều. Không có lí do gì mà cá lớn là phải sử dụng thức ăn to. Như thế sẽ dễ tăng nguy cơ các bệnh đường ruột của cá
Chế độ ăn uống bổ sung
Chế độ ăn bổ sung của cá cung cấp thêm các loại chất dinh dưỡng còn thiếu cho cá trong một biên độ an toàn. Chế độ này không cần phải quá tốn kém. Ví dụ như một chế độ ăn uống bổ sung tốt có thể bao gồm các loại tảo ao. Đặc biệt là các loại tảo có thớ dài. Ngoài ra còn một số loại thức ăn tự nhiên khác như bèo tấm. Có thể từ nguồn cung cấp bên ngoài hoặc tự trồng. Các loại rau như đậu Hà Lan, cà rốt, xà lách, rau diếp… là rất thích hợp cho chế độ ăn uống bổ sung.
Như một nguồn bổ sung vitamins không thường xuyên. Bạn có thể tìm thấy các loại tôm đông lạnh ở các cửa hàng thực phẩm với giá phải chăng. Một số “pondkeeping” sử dụng thức ăn thừa cho cá (nhưng không được sử dụng thịt vụn từ gà, bò…).
Ban đầu, có thể sẽ phải mất một khoảng thời gian để cá của bạn thích nghi với các loại thực phẩm “nước ngoài”. Tuy nhiên có vài thủ thuật sẽ giúp cho chúng tăng cường độ thích nghi.
Đầu tiên, bạn có thể trụng sơ rau cho mềm (khoảng 2 phút). Không bao giờ được đổ rau đông lạnh vào ao nuôi. Thứ hai, bạn có thể bước đâu kết hợp rau nấu chín với một số hạt và bột vụn từ thức ăn căn bản của cá. Việc này giúp cho cá có thể bước đầu quen với mùi vị của thức ăn. Đến khi cá của bạn đã quen hoàn toàn với các loại rau, thì bước này sẽ là không cần thiết nữa.
Việc sử dụng thực phẩm tự chế như một phần của chế độ ăn uống bổ sung có thể rất hữu dụng. Trong trường hợp này, cần phải chặt chẽ trong vấn đề chất lượng và số lượng. Dầu gan cá và các loại vitamins có thể được thêm vào hỗn hợp. Các loại rau quả tăng cường màu sắc (các loại bao gồm carotene- đậu Hà lan, cà rốt) có thể được nghiền ra.
Gánh nặng khi chuẩn bị thức ăn cũng được giảm nhẹ khi chúng chỉ là những khẩu phần ăn bổ sung. Chỉ cần làm một lượng nhỏ, điều này sẽ giảm khả năng thức ăn bị hư hỏng.
Quá trình cho ăn
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tần suất cho ăn phù hợp với cá nuôi. Sinh lí của cá, nhiệt độ nước, mật độ thức ăn tự nhiên có sẳn trong ao nuôi, đặc điểm thức ăn được chuẩn bị sẵn, mật độ, số lượng cá là những yếu tố cực kì quan trọng ảnh hưởng đến quá trình cho ăn.
Số lượng
Lượng thức ăn cần thiết để đảm bảo sức khỏe cho cá Koi và cá vàng – giả định rằng thức ăn cho cá bao hàm đầy đủ các chất dinh dưỡng như đã liệt kê. Phụ thuộc vào 2 yếu tố: tuổi thọ của cá và nhiệt độ của nước. Bảng 3 cung cấp một vài luật cơ bản cho tổng nhu cầu cho ăn hằng ngày của cá. Đây chỉ là những hướng dẫn căn bản – hoàn toàn không phải là những luật lệ khắt khe về sinh học.
Ví dụ: một cá thể cá Koi 3 tuổi, dài 12 inches, nặng khoảng 400 grams. Trong mùa hè, nó cần phải được cho ăn khoảng 4 grams (trọng lượng khô) thức ăn mỗi ngày. Tốt hơn hết là bạn nên chia các bữa ăn trong ngày của nó ra làm 4 bữa nhỏ, mỗi bữa 1 gram.
Số lượng thức ăn nên giảm lại khi nhiệt độ của nước vượt quá 78ºF trong một khoảng thời gian dài. Trong mọi trường hợp, cá của bạn sẽ thông báo cho bạn biết điều này . Vì chúng sẽ không tiêu thụ hết lượng thức ăn mà bạn cho chúng. Lượng thức ăn thừa này, cần phải được vớt ra khỏi ao nuôi ngay sau khi cá ngừng tiêu thụ khoảng 5 phút.
Số lượng thức ăn mỗi ngày cho cá Koi và cá vàng. Tính theo trọng lượng, kích thước cơ thể
Tuổi
Nhiệt độ nước
Dưới 55 °F
55 – 64 °F
64 – 77 °F
Cá con
0
1 – 3%
3 – 5%
Cho đến 1 tuổi
0
0.5 – 1%
2 – 3%
1-3 tuổi
0
0.5 – 1%
1 – 2%
Trên 3 tuổi
0
0.5 – 1%
1%
Tính toán lượng thức ăn cho cá.
Các hướng dẫn được nêu trong bài dù sao cũng chỉ là hướng dẫn. Chúng có thể giúp bạn xác định được là chế độ cho ăn của bạn liệu có phù hợp hay chưa. Có 3 điều bạn cần phải biết trong việc xác định được số lượng thức ăn phù hợp để cho cá ăn.
_ Tuổi thọ của cá.
_ Trọng lượng của nó (cần tính toán liên quan giữa trọng lượng và chiều dài).
_ Lượng thức ăn là tỷ lệ với trọng lượng của cá.
Ví dụ như bạn có một ao cá với 5 con cá Koi 1 tuổi và 3 con cá Koi 4 tuổi. Chúng ta giả định rằng những con 1 tuổi có độ dài khoảng 5 inches và những con 4 tuổi có độ dài khoảng 10 inches. Hiện đang là mùa hè và nhiệt độ nước đang nằm trong khoảng 72ºF.
Chúng ta ước lượng rằng những con 5 inches thì có trọng lượng khoảng 22 grams. Những con 10 inches có trọng lượng khoảng 200 grams. Dựa vào tuổi, trọng lượng cá, nhiệt độ của nước (tham khảo bảng 3). Những con 1 tuổi là chúng sẽ có thêm 2% trọng lượng cơ thể tỉ lệ với lượng thức ăn cho ăn mỗi ngày. Ở đây là 0.44 gram (440 mi-li-gram). Còn với những con 4 tuổi là 1% mỗi ngày, ở đây là 2 grams. Nhìn chung, cá sẽ được cho ăn như sau; (5×0.44=2.2 grams) + (3×2=6 grams) = 8.2 grams thức ăn căn bản cho cá mỗi ngày.
Nếu chúng ta cho ăn 4 lần mỗi ngày. Thì mỗi lần cho ăn, số lượng thức ăn sẽ là 2.15 grams cho tất cả các loại cá. Có thể cá sẽ ăn nhiều hơn vào buổi trưa so với buổi sáng. Nhưng nhìn chung chúng ta tiêu thụ khoảng 7-10 grams thức ăn mỗi ngày. Nếu hiện tại chế độ và số lượng thức ăn cho ăn mỗi ngày của bạn khác biệt quá nhiều so với ví dụ trên. Bạn nên xem lại công thức cho ăn của bạn, sức khỏe cá của bạn hoặc là cả hai.
Như tôi đã nói khá rõ về sinh lí của loài cá. Quá rõ ràng nếu như bắt cá của bạn phải tiêu thụ và tiêu hóa hoàn toàn một bữa ăn lớn trong 1 ngày. Điều này chắc chắn sẽ gây ra vô số vấn đề về sức khỏe cho chúng. Điều này sẽ khiến cho những con cá có tính hung hăng sẽ giành được nhiều thức ăn hơn. Trong khi những con nhút nhát nhiều khả năng sẽ bị suy dinh dưỡng.
Hơn nữa, những con cá mà phải tiêu hóa một lượng lớn thức ăn trong một lúc. Sẽ làm giảm khả năng giải phóng chất dinh dưỡng trong thức ăn của chúng. Hơn nữa, việc này có thể gây ra nhiều vấn đề đối với đường ruột, như là tắc nghẽn thực phẩm. Điều này có thể dẫn đến nhiễm trùng đường ruột một cách nhanh chóng (mà biểu hiện là chướng cổ).
Ngoài ra, bạn cũng nên xem lại cách bố trí ao nuôi của bạn.
Một ao nuôi đủ rộng cho cá của bạn có thể bơi lượn mỗi ngày như chúng thích. Kèm theo nhiều loại cây cỏ, tảo, côn trùng tự nhiên là một môi trường nuôi dưỡng quá tốt. Ở đây, các loại thức ăn viên cao cấp có thể được thêm vào. Như để bổ sung dinh dưỡng hay để tăng cường màu sắc.
Trong thực tế, việc tối ưu hóa là rất hiếm. Hầu hết là chúng ta cho ăn theo lịch trình để đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Như ở bảng 3, khi nhiệt độ nước vào khoảng 50º F hoặc thấp hơn. Chúng ta không nên cho ăn. Còn khi nhiệt độ ở vào khoảng từ 50-60º F. Chúng ta cho ăn ngày 2-3 lần là đủ.
Khi nhiệt độ nước tăng cao hơn 60 độ F, tôi khuyên các bạn nên cho ăn 4 lần mỗi ngày hoặc hơn nữa. Nếu trong môi trường nuôi của bạn có sẵn các loại thức ăn tự nhiên như tảo hay các sinh vật không xương nhỏ, chúng ta có thể cắt giảm bớt khẩu phần ăn của cá, nhưng số lần cho ăn mỗi ngày thì vẫn nên giữ nguyên. Bạn nên nhớ rằng, bạn đang tái tạo quá trình cho ăn liên tục chứ không phải là số lượng cho cá ăn mỗi ngày
Tôi xin khuyến cáo một việc khá quan trọng. Việc này đôi khi hay bị hiểu lầm, đó là quy tắc “5 phút”.
Quy tắc này là: “Hãy cho cá của bạn ăn tất cả những gì có thể trong 5 phút. Chỉ 5 phút, không được hơn”. Điểm cần nhớ trong quy tắc này là: nó được áp dụng cho mỗi lần cho ăn. Chứ không phải là cho tổng lượng thức ăn trong một ngày.
Mùa hè rồi, tôi có ghé thăm 2 hồ nuôi. Cá trong hồ dường như bị bỏ đói đến gần chết. Trong cả hai trường hợp, chủ hồ cho biết họ đã áp dụng quy tắc “5 phút”. Trong 5 phút họ đã cho cá họ ăn tất cả những gì chúng có thể ăn rồi sau đó loại bỏ thức ăn thừa. Nhưng họ chỉ làm 1 lần 1 ngày. Nếu như bạn áp dụng quy tắc này giống như họ và cá của bạn chỉ được ăn 1 lần 1 ngày giữa mùa hè. Tôi chắc chắn rằng cá của bạn sẽ bị suy dinh dưỡng. Thích hợp nhất là bạn nên cho ăn 5 lần một ngày, mỗi lần 5 phút trong mùa hè.
Một vài điều cuối.
Có khá nhiều điều bổ sung cần thiết phải ghi nhớ.
Đầu tiên, hạn sử dụng của thức ăn cho cá không phải là vô hạn. Cho dù chúng nhìn vẫn bình thường hay mùi của chúng vẫn ổn.
Đặc biệt chất béo và vitamins bị phá vỡ khá nhanh khi tiếp xúc với nhiệt độ và không khí. Nếu bạn muốn thử nghiệm dinh dưỡng trong một loại thức ăn mới. Nên nhớ rằng chỉ thực hiện với các loại thức ăn còn mới, còn tươi. Chứ không phải các loại thức ăn bạn đã vứt đâu đó trong góc nhà 6 tháng.
Nhìn chung, thức ăn cho cá cần được bảo quản và cất giữ trong môi trường khô ráo, thoáng mát (60 độ F hay thấp hơn).
Để có thể đãm bảo độ tươi của thức ăn, chúng tôi khuyên bạn không nên mua quá nhiều. Chỉ nên mua vừa đủ cho lượng dùng trong khoảng 1 tháng. Với tôi, tôi thường hay mua tất cả những thứ cần thiết và giữ trong kho lạnh với lượng dùng đủ trong 1 tuần.
Thứ hai, trừ khi bạn có một hệ thống sục khí tuyệt vời. Và bạn đã xác định được mức oxy trong hồ nuôi của bạn thay đổi như thế nào giữa đêm và sáng sớm. Bạn nên tránh cho cá ăn vào sáng sớm hoặc chiều muộn.
Khi thực vật và tảo trong hồ nuôi bắt đầu hô hấp trong đêm. Lượng oxy trong hồ giảm đi đáng kể. Lượng oxy cá cần trong khi ăn và ngay sau khi ăn tăng lên rất nhiều. Vì vậy, nếu bạn cho ăn chiều muộn, đêm hay sáng sớm. Là thời điểm lượng oxy trong nước hồ nuôi của bạn đang ở mức thấp nhất. Khi cá của ban ăn, lượng oxy cung cấp sẽ không đảm bảo. Tôi khuyên các bạn không nên cho ăn cho đến khi mặt trời lên được 2 giờ đồng hồ. Và nên ngừng cho ăn khi hoàng hôn xuống 2 giờ.
Thứ 3, thay nước hồ nuôi cũng là một yếu tố ảnh hường đến lượng dinh dưỡng của cá Koi, cá vàng.
Như đã nói ở trên, chúng có thể hấp thụ các khoáng chất cần thiết trong nước hồ nuôi. Tuy nhiên, theo thời gian, hàm lượng các khoáng chất này trong nước sẽ bị giảm xuống và cần phải được bổ sung. Nếu như lượng khoáng chất này trong nước bị giảm xuống quá thấp. Cá của bạn có thể sẽ trở nên thiếu các chất khoáng. Điều này chứng minh rằng nếu chúng ta giữ cá trong môi trường nước cất, chúng sẽ chết.
Cuối cùng, các loại ngũ cốc ăn sáng của chúng ta. Không thích hợp với cá dù cho có dùng chúng làm thức ăn căn bản hay là thực phẩm bổ sung. Các loại này có thể được những hiệu tạp hóa của bạn đánh giá cao. Nhưng cá của bạn thì không. Bài viết này không phải là tất cả những việc cần làm trong công tác cho cá Koi, cá vàng ăn. Tuy nhiên, tôi hi vọng rằng, nó sẽ giúp cho bạn hiểu rõ hơn nhu cầu dinh dưỡng cần thiết của cá. giúp bạn bắt đầu dễ dàng hơn trong việc này.
Ngoài những việc Chăm sóc cá coi và cá vàng bằng thức ăn thì môi trường sống của chúng là một yếu tố quan trọng hàng đầu và cấp thiết mà chúng ta không thể bỏ qua.
Tin Cậy chuyên phân phối những dòng sản phẩm test môi trường nước hồ và thức ăn cao cấp cho cá cảnh của nhãn hàng SERA. Hãy tham khảo và liên hệ với chúng tôi nếu có nhu cầu cần tư vấn hoặc đặt hàng. Chúc quý khách có một hồ cá đẹp như ý muốn!
By Stephen M. Meyer
Feeding Koi and Golfish
The fundamental of feeding Koi and Goldfish