So sánh nghĩa sự việc và nghĩa tình thái

Câu 295902: So sánh ba câu văn sau và cho biết nghĩa sự việc và nghĩa tình thái ở mỗi câu:

Nội dung chính

  • Thành phần nghĩa của câu
  • 1. Nghĩa sự việc
  • 2. Nghĩa tình thái
  • a. Sự nhìn nhận, đánh giá và thái độ của người nói đối với sự việc được đề cập đến trong câu
  • b. Tình cảm, thái độ của người nói đối với người nghe
  • Hướng dẫn luyện tập nghĩa của câu
  • 1. So sánh ba câu văn sau và cho biết nghĩa sự việc và nghĩa tình thái ở mỗi câu :
  • 2. Câu văn sau đây thể hiện thái độ, sự đánh giá như thế nào của người nói đối với sự việc được đề cập đến trong câu?
  • 3. Trong hai câu thơ mở đầu Truyện Kiều của Nguyễn Du
  • 4. Phân tích thái độ của bá Kiến (người nói) đối với Chí Phèo (người nghe) thể hiện trong lời nói sau đây :
  • 5. Xác định nghĩa sự việc, nghĩa tình thái và các từ ngữ biểu hiện hai thành phần nghĩa đó trong câu sau :
  • Video liên quan

a) Năm nay tôi 19 tuổi.

b) Năm nay tôi mới 19 tuổi.

c) Năm nay tôi đã 19 tuổi.

Phân tích, tổng hợp

KẾT QUẢ CẦN ĐẠT – Nhận thức được hai thành phần nghĩa của câu ở những nội dung phổ biến và dễ nhận thấy của chúng.
– Có kĩ năng phân tích, lĩnh hội nghĩa của câu và kĩ năng đặt câu thể hiện được các thành phần nghĩa một cách phù hợp nhất.

I – HAI THÀNH PHẦN NGHĨA CỦA CÂU

1. So sánh hai câu trong từng cặp câu sau đây và trả lời câu hỏi nêu ở dưới.

a1) Hình như có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ (Nam Cao, Chí Phèo)

a2) Có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ.

b1) Nếu tôi nói thì chắc người ta cũng bằng lòng… (Vũ Trọng Phụng, Số đỏ)

b2) Nếu tôi nói thì người ta cũng bằng long…
– Hai câu trong mỗi cặp câu đều đề cập đến cùng một sự việc. Sự việc đó là gì?
– Ngoài nội dụng sự việc, anh (chị) thấy:
+ Câu nào biểu lộ sự việc nhưng chưa tin tưởng chắc chắn đối với sự việc?
+ Câu nào biểu lộ sự phỏng đoán có độ tin cậy cao đối với sự việc?
+ Câu nào thể hiện sự nhìn nhận và đánh giá bình thường của người nói đối với sự việc? 2. Từ sự so sánh trên đây, có thể đi đến những nhận định sau: Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: đề cập đến một sự việc (hoặc một vài sự việc); bày tỏ thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự việc đó. Thành phần nghĩa thứ nhất gọi là nghĩa sự việc, thành phần nghĩa thứ hai gọi là nghĩa tình thái. Thông thường, trong mỗi câu, hai thành phần nghĩa trên hoà quyện với nhau và không thể có nghĩa sự việc mà không có nghĩa tình thái. Ngay cả những trường hợp câu không có từ ngữ riêng thể hiện tình thái thì nghĩa tình thái vẫn tồn tại trong câu. Đó là tình thái khách quant rung hoà, như ở các câu a2, b2 trên đây. Nhưng cũng có trường hợp câu chỉ có nghĩa tình thái. Đó là khi câu chỉ cấu tạo bằng những từ ngữ cảm thán. Phân tích thêm ví dụ sau:

Dạ bẩm, thế ra y văn vỏ đều có tài cả. Chà chà! (Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù)

Trong ví dụ này, ở câu thứ nhất:
– Nghĩa sự việc chủ yếu được biểu hiện ở các từ ngữ y văn võ đều có tài cả.
– Thái độ ngạc nhiêm của người nói khi phát hiện ra sự thật về việc “y văn võ đều có tài cả” được thể hiện ở từ thế ra.
– Ngoài ra, ở câu này, người nói còn tỏ thái độ kính cẩn đối với người nghe thong qua các từ dạ, bẩm. Còn câu thứ hai chỉ có từ cảm thán chà chà nên chỉ có nghĩa tình thái: bày tỏ thái độ thán phục.

II – NGHĨA SỰ VIỆC

Nghĩa sự việc của câu là thành phần nghĩa ứng với sự việc mà câu đề cập đến. Sự việc trong hiện thực khách quan rất đa dạng và thuộc nhiều loại khác nhau. Do đó, câu cũng có những ý nghĩa sự việc khác nhau. Ở mức độ khái quát, có thể phân biệt một số nghĩa sự việc và phân biệt câu biểu hiện nghĩa sự việc như sau: – Câu biểu hiện hành động:

Xuân Tóc Đỏ cắt đặt đâu vào đấy rồi mới xuống chỗ những người đi đưa. (Vũ Trọng Phụng, Số đỏ)

– Câu biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm: + Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao.

(Nguyễn Khuyến, Vịnh mùa thu)

+ Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại.

(Hồ Xuân Hương, Tự tình – bài II)

– Câu biểu hiện quá trình:
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.

(Nguyễn Khuyến, Câu cá mùa thu) – Câu biểu hiện tư thế: + Lom khom dưới núi tiều vài chú.

(Bà Huyện Thanh Quan, Qua Đèo Ngang)

+ Giữa giường thất bảo ngồi trên một bà.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

– Câu biểu hiện sự tồn tại: + Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử.
Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi.

(Nguyễn Bỉnh Khiêm, Thói đời)

+ Ngoài song thỏ thẻ oanh vàng.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

– Câu biểu hiện quan hệ: + Đội Tảo là một vai vế trong làng.

(Nam Cao, Chí Phèo)

+ Ngựa xe như nước áo quần như nêm.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Nghĩa sự việc thường được biểu hiện nhờ những thành phần ngữ pháp có thể biểu hiện một sự việc, cũng có thể biểu hiện một số sự việc.

GHI NHỚ

Nghĩa của câu bao gồm hai thành phần: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái. Nghĩa sự việc là nghĩa ứng với sự việc được đề cập đến trong câu. Nó thường được biểu hiện nhờ các từ ngữ đóng vai trò chủ ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ và một số thành phần phụ khác.

LUYỆN TẬP

1. Hãy phân tích nghĩa sự việc trong từng câu thơ ở bài thơ sau:

Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
Sóng biếc theo làn hơi gợi tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
Tựa gối, ôm cần lâu chẳng được,

Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

(Nguyễn Khuyến, Câu cá mùa thu)

2. Tách nghĩa tình thái và nghĩa sự việc trong những câu sau:
a) Có một ông rể quý như Xuân cũng danh giá thực, nhưng cũng đáng sợ lắm.

(Vũ Trọng Phụng, Số đỏ)

b) Có lẽ hắn cũng như mình, chọn nhầm nghề mất rồi.

(Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù)

c) Dễ họ cũng phân vân như mình, vì đến chính ngay mình, mình cũng không biết rõ con gái mình có hư hay là không!

(Vũ Trọng Phụng, Số đỏ)

3. Chọn từ ngữ thích hợp nhất có thể điền vào chổ trống để câu sau thể hiện đúng hai thành phần: nghĩa sự việc và nghĩa hình thái.
Một kẻ biết kính mến khí phách, một kẻ biết tiếc, biết trọng người có tài, (…) không phải là kẻ xấu hay là vô tình.

(Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù)

a) hình như
b) có thể
c) như
d) lẽ nào

e) hoạ chăng

Ngôn ngữ là công cụ giúp người nói, người viết truyền tải thông tin, nội dung. Mỗi câu nói đều mang những cảm xúc, thể hiện những ý nghĩa khác nhau. Vậy thì nghĩa của câu là gì? nghĩa của câu có mấy loại?

Mời bạn đọc cùng theo dõi và tìm hiểu nghĩa của câu là gì và các nội dung liên quan thông qua bài viết dưới đây.

Nghĩa của câu là cái không thể thiếu đối với mỗi câu. Mỗi câu đều mang theo những ý nghĩa mà người nói hay viết muốn biểu hiện.

Ví dụ: 6h30 đã vào lớp rồi (câu nói thể hiện thái độ không mong muốn, ý chỉ thời gian quá sớm)

Nghĩa của câu thường sẽ được mọi người dễ dàng tự hiểu và cảm nhận được trong quá trình giao tiếp, khi nghe hoặc khi đọc theo thói quen, theo kinh nghiệm.

Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái. Hai thành phần nghĩa này hòa quyện, bổ sung, hỗ trợ cho nhau giúp người đọc, người nghe dễ dàng hiểu rõ thông điệp mà người nói muốn truyền đạt cho người nghe.

Tiếp theo, hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về nghĩa của câu là gì thông qua các phần sau.

Thành phần nghĩa của câu

Nghĩa của câu bao gồm hai thành phần: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái.

1. Nghĩa sự việc

Nghĩa sự việc còn được gọi là nghĩa miêu tả (hay nghĩa biểu hiện, nghĩa mệnh đề)là thành phần nghĩa tương ứng với sự việc được đề cập đến ở trong câu. Tức là trong câu đề cập đến sự việc gì thì nghĩa của câu sẽ tương ứng với sự việc đó.Nó thường được biểu hiện nhờ các từ ngữ đóng vai trò, chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ và một số thành phần phụ khác.

Lưu ý: Sự việc là những sự kiện, hiện tượng, hoạt động xảy ra trong đời sống được nhận thức.

Một số sự việc tạo thành nghĩa sự việc trong câu gồm: Hành động, quan hệ, sự tồn tại, tư thế, quá trình, trạng thái -tính chất- đặc điểm.

Một số câu biểu hiện nghĩa sự việc bao gồm: Câu biểu hiện hành động; Câu biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm; Câu biểu hiện quá trình; Câu biểu hiện tư thế; Câu biểu hiện quan hệ.

a. Câu biểu hiện hành động

Sử dụng các động từ diễn tả hành động (chạy, nhảy, thả, buộc…) kết hợp với thành phần câu.

Ví dụ: Xuân Tóc Đỏ cắt đặt đâu vào đấy rồi mới xuống chờ những người đi đưa.(Vũ Trọng Phụng, Số Đỏ)

b. Câu biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm

Sử dụng các tính từ, từ ngữ miêu tả ( vui, buồn, giận, hờn, lớn – nhỏ, cao – thấp) kết hợp với thành phần câu.

Ví dụ: Trời thu xanh ngắt mấy từng cao.

(Nguyễn Khuyến, Vịnh mùa thu)

c. Câu biểu hiện quá trình

Sử dụng từ ngữ biểu hiện quá trình ( đưa, tiễn…) với thành phần câu.

Ví dụ: Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.

(Nguyễn Khuyến, Câu cá mùa thu)

d. Câu biểu hiện tư thế

Sử dụng các từ biểu hiện tư thế (ngồi, đứng, quỳ, chênh vênh…) với thành phần câu.

Ví dụ: Lom khom dưới núi tiều vài chú.

(Bà Huyện Thanh Quan, Qua đèo Ngang)

e. Câu biểu hiện sự tồn tại

Sử dụng các động từ tồn tại ( còn, mất, hết…) kết hợp với thành phần câu.

Ví dụ: Còn tiền, còn bạc, còn đệ tử

Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi.

(Nguyễn Bình Khiêm, Thói đời)

Động từ tồn tại: (Còn, hết)

Sự vật tồn tại: (Bạc, tiền, đệ tử, cơm, rượu, ông tôi)

g. Câu biểu hiện quan hệ

Sử dụng từ biểu hiện quan hệ ( là, của, như, để, do…) kết hợp với thành phần câu.

Ví dụ: Đội Tảo là một tay vai vế trong làng.

(Nam Cao, Chí Phèo)

Quan hệ đồng nhất: (là)

2. Nghĩa tình thái

Nghĩa tình thái là Sự nhìn nhận, đánh giá và thái độ của người nói đối với sự việc được đề cập đến trong câu (phỏng đoán, khẳng định, đánh giá…)hoặc thể hiện tình cảm, thái độ của người nói với người nghe (kính cẩn, thân mật, hách dịch…).

Nghĩa tình thái có thể biểu hiện một cách rõ ràng bằng các từ ngữ tình thái (thành phần tình thái). Có trường hợp có thể tách riêng từ ngữ tình thái thành một câu độc lập. Lúc đó câu chỉ có nghĩa tình thái mà không có nghĩa sự việc.

Ngay cả khi câu không có từ ngữ riêng thể hiện tình thái thì nghĩa tình thái vẫn tồn tại trong câu. Đó là trường hợp câu có nghĩa tình thái khách quan trung hoà.

a. Sự nhìn nhận, đánh giá và thái độ của người nói đối với sự việc được đề cập đến trong câu

+ Khẳng định tính chân thực của sự việc

Các từ ngữ biểu hiện gồm: sự thật là, quả là, đúng là, chắc chắn…

Ví dụ: Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa.

+ Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao hoặc thấp

Gồm các từ như chắc chắn là, hình như, có lẻ, có thể, hình như…

Ví dụ: Mặt trời chắc đã lên cao và nắng bên ngoài chắc là rực rỡ.(Chí Phèo – Nam Cao)

+ Đánh giá về mức độ hay số lượng đối với một phiên diện nào đó của sự việc.

Có các từ như đến, có đến, hơn, chỉ là, cũng là…

Ví dụ: Với lại đêm họ chỉ mua bao diêm hay gói thuốc là cùng.(Hai đứa trẻ – Thạch Lam)

+ Đánh giá về sự việc có thực hay không có thực, đã xảy ra hay chưa xảy ra.

Gồm các từ như giá mà, có lẽ, giá như…

Ví dụ: giá mà hôm nay trời đừng mưa thì tốt.

+ Khẳng định tính tất yếu, sự cần thiết hay khả năng của sự việc.

Các từ ngữ biểu hiện: không thể, phải, cần, nhất định…

Ví dụ: Tao không thể là người lương thiện nữa ( Chí Phèo – Nam Cao)

b. Tình cảm, thái độ của người nói đối với người nghe

+ Tình cảm thân mật, gần gũi

Các từ biểu hiện: mà, nhỉ, nhé, à, ơi…

Ví dụ: Em thắp đèn lên chị Liên nhé ( Hai đứa trẻ – Thạch Lam)

+ Thái độ bực tức, hách dịch

Các từ biểu hiện: kệ mày, mặc xác mày…

Ví dụ: Kệ mày, mày muốn đi đâu thì đi.

+ Thái độ kính cẩn

Gồm các từ như à, bẩm, dạ, thưa…

Ví dụ: Bẩm cụ, có ông Lý đợi ngoài cửa ạ

Hướng dẫn luyện tập nghĩa của câu

1. So sánh ba câu văn sau và cho biết nghĩa sự việc và nghĩa tình thái ở mỗi câu :

a) Năm nay tôi 19 tuổi.

b) Năm nay tôi mới 19 tuổi.

c) Năm nay tôi đã 19 tuổi.

Gợi ý: Sự việc mà cả ba câu đều đề cập đến là “Năm nay tôi 19 tuổi”.

– Câu a thể hiện thái độ trung hoà, khách quan đối với sự việc.

– Câu b thể hiện sự đánh giá 19 tuổi là còn ít, còn trẻ (từ mới).

– Câu c thể hiện sự đánh giá 19 tuổi là nhiều, là đã trưởng thành, đã là người lớn (từ đã).

2. Câu văn sau đây thể hiện thái độ, sự đánh giá như thế nào của người nói đối với sự việc được đề cập đến trong câu?

Quả nhiên họ nói có sai đâu!

(Nam Cao, Chí Phèo)

A – Bác bỏ ý kiến của người khác cho rằng họ nói sai

B – Khẳng định sự việc họ nói không sai

C – Nhấn mạnh sự việc họ nói không sai

D – Qua thực tế, khẳng định sự việc họ nói không sai và bác bỏ ý kiến cho rằng họ nói sai

Gợi ý: Phương án D là đúng nhất. Nghĩa sự việc của câu là : họ nói không sai. Câu nói vừa thể hiện thái độ khẳng định của người nói đối với việc họ nói không sai, vừa bác bỏ ý kiến cho rằng họ nói sai. Sự khẳng định của người nói đã được kiểm nghiệm qua thực tế. Những từ ngữ thể hiện nghĩa tình thái là : quả nhiên, có sai đâu.

3. Trong hai câu thơ mở đầu Truyện Kiều của Nguyễn Du

Trăm năm trong cõi người ta

Chữ tài, chữ mệnh khéo là ghét nhau.

những từ ngữ nào chủ yếu để nói về sự việc, hiện tượng, còn những từ ngữ nào chủ yếu để biểu hiện thái độ, sự đánh giá của người kể chuyện đối với sự việc, hiện tượng đó ?

Gợi ý: Hai câu thơ mở đầu Truyện Kiều biểu hiện sự việc : Trong vòng một đời người (trăm năm), tài và mệnh thường xung khắc với nhau, đố kị, bài xích nhau (người có tài thì thường xấu mệnh).

Nghĩa tình thái là : thái độ mỉa mai, chua xót của tác giả đối với hiện tượng tài mệnh xung khắc. Nghĩa tình thái thể hiện ở cụm từ khéo là (khen mỉa).

4. Phân tích thái độ của bá Kiến (người nói) đối với Chí Phèo (người nghe) thể hiện trong lời nói sau đây :

Rồi vừa xốc Chí Phèo, cụ vừa phàn nàn :

– Khổ quá, giá có tôi ở nhà thì có đâu đến nỗi. Ta nói chuyện với nhau, thế nào cũng xong. Người lớn cả, chỉ một câu chuyện với nhau là đủ. Chỉ tại thằng lí Cường nóng tính, không nghĩ trước nghĩ sau. Ai chứ anh với nó còn có họ kia đấy,

(Nam Cao, Chí Phèo)

Gợi ý: Lời nói của bá Kiến đối với Chí Phèo thể hiện rõ thái độ của bá Kiến. Trước việc Chí Phèo rạch mặt ăn vạ, và lí Cường, con trai bá Kiến, không biết cách xử sự để “lửa cháy đổ thêm dầu”, bá Kiến đã rất khôn ngoan, tìm cách xoa dịu Chí Phèo :

– Dùng từ xưng hô thân mật và đề cao Chí Phèo : tôi, anh, ta.

– Đề cao Chí Phèo, coi Chí cũng là người lớn như mình và cho Chí Phèo là có họ với nhà mình.

– Tỏ vẻ dễ dãi, rộng lượng : nói chuyện với nhau, thế nào cũng xong; chỉ một câu chuyện với nhau là đủ.

5. Xác định nghĩa sự việc, nghĩa tình thái và các từ ngữ biểu hiện hai thành phần nghĩa đó trong câu sau :

Nào ngờ, một buổi tối, lí Kiến đang ngồi soạn giấy má, thì Năm Thọ vác dao xông vào.

(Nam Cao, Chí Phèo)

Gợi ý: Trong câu văn, có hai sự việc xảy ra đồng thời trong “một buổi tối” : “lí Kiến đang ngồi soạn giấy má” và “Năm Thọ vác dao xông vào”. Hai sự việc đó tạo nên nghĩa sự việc của câu. Còn cụm từ “nào ngờ” thể hiện nghĩa tình thái : đánh giá sự việc xảy ra bất ngờ, ngoài dự đoán của người kể chuyện và (hoặc) của người trong cuộc (lí Kiến).

Trên đây là các nội dung liên quan đến Nghĩa của câu là gì? Hy vọng các thông tin này hữu ích và giúp bạn giải đáp thắc mắc.

Rate this post

Viết một bình luận