Mô tả:
Trường THPT Nguyễn Hồng Đạo
Năm học: 2015 – 2016
Chủ đề 1 – Tiết:01
Ngày soạn:25/08/2015
EM THÍCH NGHỀ GÌ?
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh:
– Biết được cơ sở khoa học của sự phù hợp nghề.
– Biết cách lựa chọn nghề phù hợp với hứng thú năng lực bản thân và nhu cầu của thị trường lao
động.
– Lập được bản “xu hướng nghề nghiệp” của bản thân.
– Bộc lộ được hứng thú nghề nghiệp của mình.
B.CHUẨN BỊ:
1.Chuẩn bị của giáo viên:
– Phân phát trước các câu hỏi điều tra cho học sinh.
– Thống kê và có nhận định sơ bộ về hứng thú nghề nghiệp, căn cứ chọn nghề cũng như lý tưởng
nghề nghiệp của học sinh.
2.Chuẩn bị của học sinh:
– Học sinh chuẩn bị câu trả lời trong phiếu điều tra (theo SGK tr.14,15)
– Sưu tầm những mẩu chuyện, những tấm gương về người thành đạt trong nghề: nghệ sĩ, nhà giáo,
nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, cả học sinh, sinh viên có thành tích nhằm tạo hứng thú nghề
nghiệp để chọn nghề phù hợp.
C.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: Giới thiệu bài mới: Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chọn nghề.
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiến thức cần đạt
14’ * GV cho HS trình bày về HS giơ tay chọn nghề mà I- Hoạt động 1:
hứng thú nghề nghiệp và dự mình yêu thích. GV nhận 1. Em thích nghề gì?
kiến về tương lai của mình. xét chung về mặt bằng – Lao động chân tay
Có thể lấy số liệu trực tiếp về yêu thích nghề của lớp. – Lao động trí óc
các nghề bằng cách giơ tay: Từ đó định hướng cho các – Tiếp xúc với máy móc
Những ai thích nghề sư em về các môn học phù – Tiếp xúc với con người
phạm? Kỹ sư? Bác sĩ? Dược hợp với việc thi vào các – Thầm lặng
sĩ?Ca sĩ? Thiết kế thời trang? ngành nghề yêu thích.
– Hoạt bát
Phóng viên? Phát thanh viên? HS thực hiện yêu cầu 2. Vì sao em thích nghề đó?
Lái xe? Hoạ sĩ?…
trong phiếu. Nộp lại sau – Tác động khách quan: yếu tố gia
( GV phát phiếu điều tra theo 5phút.
đình, xã hội…
SGK có chỉnh sửa cho phù HS: Có thể có nhiều – Từ nhu cầu bản thân: niềm đam mê,
hợp với đặc điểm lớp)
nguyên nhân khác nhau: thích thú…
* GV tiếp tục tìm hiểu Truyền thống gia đình; 3. Để có thể chọn được nghề mình
nguyên nhân chọn nghề của niềm đam mê từ bé; do có yêu thích, em phải làm gì ngay từ bây
học sinh: Vì sao em thích khả năng đặc biệt với nó; giờ?
nghề đó?
do nghề đó có thu nhập – Học tập
* GV tiếp tục tìm hiểu sự cao; do phù hợp với sở – Rèn luyện kỹ năng nghề.
chuẩn bị nghề của các em: thích như được đi đây đi II- Hoạt động 2:
Để có thể chọn được nghề đó, được tiếp xúc với 1. Chọn nghề là gì?
mình yêu thích, em phải làm nhiều người…
Chọn nghề là quá trình phân tích, tìm
gì ngay từ bây giờ?
HS phát biểu suy nghĩ của hiểu để lựa chọn cho mình một công
* GV tổ chức cho học sinh mình xoay quanh việc việc nhất định phù hợp với hứng thú,
thảo luận nhóm và trình bày phải học tập trau dồi kiến năng lực bản thân, nhu cầu thị trường,
các vấn đề trong phần nội thức cần thiết để đáp ứng sao cho đảm bảo được một cuộc sống
dung. (chia 4 nhóm cho 4 nghề.
đầy đủ về vật chất cũng như tinh thần
GV: Nguyễn Thành Hưng
Giáo án: Hướng nghiệp lớp 10
Trường THPT Nguyễn Hồng Đạo
mục 1,2,3,4)
15’
14’
– Chọn nghề là gì?
– Tại sao con người lại phải
gắn bó với một nghề nhất
định?
– Thế nào là sự phù hợp
nghề?
– Làm thế nào để có miền
chọn nghề tối ưu?
GV: Em hãy tìm những câu
tục ngữ, thành ngữ nói về sự
cần thiết gắn bó với một
nghề.
GV đưa ra những lời khuyên
theo từng mức độ phù hợp
nghề:
– Nghề này không phù hợp
với em, em không thể trở
thành một chuyên gia giỏi
được.
– Em có thể chọn nghề đó và
cũng có thể em sẽ trở thành
một chuyên gia giỏi.
– Em có thể chọn nghề đó và
rất có thể trở thành một
chuyên gia giỏi.
– Chính trong lĩnh vực hoạt
động này, em sẽ trở thành
một chuyên gia giỏi.
GV: Em hiểu thế nào về câu
nói: Chọn nghề là chọn cuộc
đời?
GV: đưa ra các câu hỏi định
hướng học sinh miền chọn
nghề tối ưu:
– Tôi thích làm nghề gì?
– Tôi có thể làm nghề gì?
– Tôi cần phải làm nghề gì?
Gv: theo em vai trò nhu cầu
của thị trường lao động ảnh
hưởng như thế nào trong việc
chọn nghề của tuổi trẻ?
GV tổ chức cho HS kể những
tấm gương nghề nghiệp và tổ
chức một số trò chơi về nghề:
– Trò chơi đố ô chữ.
– Trò chơi mô tả nghề.
GV: Nguyễn Thành Hưng
Năm học: 2015 – 2016
HS tiến hành thảo luận
nhóm và trình bày ý kiến
của nhóm. Có thể bổ
sung, điều chỉnh.
HS: “Nhất nghệ tinh, nhất
thân vinh”, “một nghề
chín còn hơn chín
nghề”…
HS trao đổi và trả lời các
khái niệm về mức độ phù
hợp nghề theo sự hiểu biết
của mình.
HS trả lời theo hiểu biết
của mình. GV điều chỉnh
lại: tầm quan trọng của
việc chọn nghề.
HS thấy được đây là vấn
đề bức xúc hiện nay, gây
không ít trăn trở, khó
khăn trong việc chọn nghề
của học sinh.
Hai HS lên bảng kẻ ô chữ.
Nêu câu giới thiệu nghề,
lớp chia thành hai tổ chọn
và thực hiện trả lời từng ô.
Đội nào đoán đúng ô hàng
dọc sẽ được nhân 4 số
điểm.
– Lớp chia hai đội. Lần
lượt mỗi đội cử người lên
làm động tác mô tả một
nghề nào đó. Đội còn lại
sẽ đoán. Cứ thế…
HS: phát biểu nhận thức
và suy nghĩ của bản thân.
của chính mình.
– Việc chọn nghề có hai hường: Một là,
con người lựa chọn nghề nghiệp cho
chính mình. Hai là, nghề nghiệp cũng
lựa chọn đối tượng cho chính nó.
2. Tại sao con người lại phải gắn bó
với một nghề nhất định?
– Là để đảm bảo nhu cầu về đời sống
vật chất: ăn, mặc, ở, đi lại…
– Là để tạo điều kiện tốt nhất cho nhu
cầu đời sống tinh thần.
– Là để tạo được mối quan hệ cộng
đồng khắng khít.
3. Sự phù hợp nghề:
– Thế nào là sự phù hợp nghề?
Đó là sự hoà hợp, ăn khớp, tương
xứng trong cặp con người và nghề
nghiệp, là sự phù hợp qua lại giữa con
người cụ thể với công việc, với hoạt
động nghề nghiệp của mỗi người.
– Có bốn mức độ nghề nghiệp:
+ Không phù hợp
+ Phù hợp một phần
+ Phù hợp phần lớn
+ Phù hợp hoàn toàn
– Yếu tố cần thiết cho sự phù hợp nghề
là sự phù hợp đặc điểm tâm – sinh lý
của người lao động với những yêu cầu
chính của nghề. Cụ thể là: năng lực, tri
thức, kỹ năng, niềm vui, niềm hứng
khởi; sản phẩm làm ra…
4. Miền chọn nghề tối ưu:
Muốn chọn nghề phù hợp cần chú
ý:năng lực bản thân và yêu cầu của
nghề.
III- Hoạt động 3:
1. Kể những tấm gương thành đạt, điển
hình trong nghề mà em biết hoặc được
giới thiệu trên các phương tiện thông
tin.
2. Các trò chơi về nghề.
– Trò chơi đố ô chữ.
– Trò chơi mô tả nghề.
IV- Tổng kết:
– Nhấn mạnh những điểm chính của
chủ đề.
– Nhấn mạnh yêu cầu trước mắt của HS
Giáo án: Hướng nghiệp lớp 10
Trường THPT Nguyễn Hồng Đạo
GV: Qua chủ đề này, em cần
phải có những thái độ và
hành động thiết thực nào?
Năm học: 2015 – 2016
để chuẩn bị cho lựa chọn nghề sau này.
3.Dặn dò học sinh chuẩn bị tiết học tiếp theo (2’):
– Chuẩn bị trả lời phiếu điều tra cho chủ đề tiếp the0.
– Tìm hiểu các nghề truyền thống của gia đình, dòng tộc, ở quê em. Đặc điểm các nghề đó.
– Dặn dò: Hôm sau tìm hiểu chuyên đề: Năng lực nghề nghiệp và truyền thống nghề nghiệp gia
đình.
D.RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
Chủ đề 2 – Tiết:02
GV: Nguyễn Thành Hưng
Giáo án: Hướng nghiệp lớp 10
Trường THPT Nguyễn Hồng Đạo
Năm học: 2015 – 2016
Ngày soạn:18/10/2015
NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
VÀ TRUYỀN THỐNG NGHỀ NGHIỆP GIA ĐÌNH.
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS:
– Biết được năng lực bản thân qua quá trình học tập và lao động.
– Biết được điều kiện và truyền thống gia đình trong việc quyết định chọn nghề tương lai.
– Tự xác định sự phù hợp của năng lực nghề nghiệp bản thân với nghề nào.
– Có ý thức tìm hiểu nghề và chọn nghề (chú ý đến năng lực bản thân và truyền thống gia đình)
B.CHUẨN BỊ:
1.Chuẩn bị của giáo viên:
– Phân phát trước các câu hỏi điều tra cho học sinh. (theo SGV tr.24)
– Thống kê và có nhận định sơ bộ về năng lực truyền thống nghề nghiệp của học sinh trong lớp.
2.Chuẩn bị của học sinh:
– Học sinh chuẩn bị câu trả lời trong phiếu điều tra
– Sưu tầm những mẩu chuyện, những tấm gương về người thành đạt hoặc thất bại trên bước đường
“tìm ra mình”, “phát hiện ra mình”.
C.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Giới thiệu bài mới: Ta làm được gì? Ta sẽ làm gì? Gia đình ta là ai?
TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Kiến thức cần đạt
14’ GV gợi ý cho HS phát biểu HS phát biểu theo đúng * HOẠT ĐỘNG 1:
về: Những nhận định về suy nghĩ bản thân mình.
I- Tầm quan trọng của việc chuẩn bị
bản thân( mặt mạnh, yếu);
năng lực nghề nghiệp.
Nghề nghiệp mà mình sẽ HS: Câu nói ấy có nghĩa – Muốn thành công trong nghề phải
lựa chọn; Để đạt được nghề là trong mỗi con người tìm ra được sự phù hợp tối đa giữa yêu
lý tưởng, cần phải rèn đều có những năng lực, cầu của nghề với năng lực của bản
luyện những phẩm chất phẩm chất riêng, cần biết thân.
nghề nghiệp gì?
khai thác và phát huy – Lứa tuổi HS có thể chia làm ba giai
GV: Em hiểu gì về câu nói: năng lực ấy.
đoạn:
“Không có người bất tài. HS: Sẽ đáp ứng nhu cầu Trước tuổi 11: thời kỳ tưởng tượng,
Chỉ có những người không bản thân về vật chất cũng mong muốn, ước mơ.
tìm ra đúng sở trường của như tinh thần…
Từ 11 – 17 tuổi: thời kỳ chọn thử, ướm
mình”.
thử.
GV: Việc chọn nghề đúng HS: Vì mỗi cá nhân đều Từ 17 – 18 tuổi:Thời kỳ quyết định
sở trường, năng lực sẽ sống trong một cộng chọn nghề nghiệp tương lai.
mang lại những hiệu quả đồng, có mối liên quan – Việc chọn nghề đúng sở trường, năng
gì?
mật thiết qua lại với lực sẽ góp phần nâng cao năng suất lao
nhau.
động xã hội, chất lượng sản phẩm,
phát triển toàn diện nhân cách, tạo
GV: Vì sao chọn nghề cần HS trả lời theo sự hiểu điều kiện cho con người cống hiến tối
phù hợp giữa lợi ích bản biết bản thân:
đa, đem lại sự thỏa mãn về đạo đức,
thân và xã hội?
Đối với người bán hàng niềm tin vào sức mạnh của bản thân.
là năng lực tính nhẩm, – Việc chọn nghề cần phải kết hợp hài
GV đặt câu hỏi cho HS thao tác nhanh nhẹn như hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích
trao đổi. Năng lực nghề lấy hàng, giao hàng, gói chung.
nghiệp chỉ những phẩm hàng…
2. Năng lực nghề nghiệp là gì?
chất tâm lý cần có để có Một tiếp viên là năng lực
Năng lực là những phẩm chất, nhân
thể hoàn thành một nghề giao tiếp: hoà nhã, lịch cách cần có giúp con người lĩnh hội
GV: Nguyễn Thành Hưng
Giáo án: Hướng nghiệp lớp 10
Trường THPT Nguyễn Hồng Đạo
nghiệp nhất định. Hãy nêu
những phẩm chất cần thiết
của:
– Một người bán hàng?
– Một tiếp viên?
– Một nhà kinh doanh?
– Một giáo viên?…
GV: Theo em, để bồi
dưỡng năng lực nghề
nghiệp cần phải làm gì?
GV: Em hiểu thế nào về
câu nói: nghề dạy nghề?
Đối với các em, làm sao để
có thể phát hiện sở trường,
năng lực?
“Hãy chăm chỉ trau đồi tri
thức và kỹ năng , rồi sinh
ra trong rèm luyện, bạn sẽ
phát hiện ra những điều
chưa biết và cần biết. Đó
chính là cái lý thực hành
sinh ra hiểu biết”.(Danh
họa
người
Hà
Lan
Rembrandt)
GV gợi ý cho HS phát biểu
về: Truyền thống nghề
nghiệp của gia đình mình;
Nghề nghiệp mà mình sẽ
lựa chọn.
GV: Kể tên các làng nghề
truyền thống nổi tiếng
trong nước mà em đã nghe
thấy.
GV: Em biết những làng
nghề nào ở Bình Định ta?
GV: Em hãy kể những gia
đình hoặc dòng tộc ở quê
em thành đạt trong nghề
nghiệp?
GV cho HS hát, đọc thơ,
đọc những bài báo ca ngợi
những người thành đạt
hoặc các làng nghề truyền
thống ở quê hương mình.
.
GV: Nguyễn Thành Hưng
Năm học: 2015 – 2016
sự, vui vẻ…
Một nhà kinh doanh là
năng lực quản lý, tổ chức,
biết dùng đúng người,
đúng việc, biết ứng biến,
sáng tạo, có kỹ năng
chuyên môn cao…
Một giáo viên là biết
kiềm chế, giao tiếp ứng
xử sư phạm…
HS trả lời theo nhận thức
của các em, chủ yếu xoay
quanh vấn đề phát hiện,
bồi dưỡng, rèn luyện
năng lực.
HS: Quá trình lao động
nghề nghiệp sẽ tự rút ra
những bài học kinh
nghiệm, mà không một
sách vở nào ghi lại được.
Nó có thể thuộc về sự
nhạy cảm do quá trình
làm việc mang lại.
Học sinh cần phải tích
cực tham gia học tập các
trung tâm hướng nghiệp
dạy nghề để “tìm ra
mình”.
HS tham gia vào câu hỏi.
HS: Như: Vải trơn Nghi
Tàm, lụa Hà Tây, khảm
chạm Chương Mỹ, Hà
Tây, nghề làm giấy Hà
Nội, tranh Đông Hồ Bắc
Ninh,Gốm Bát Tràng,
đúc đồng Đại Bái Bắc
Ninh, chạm đá Ngũ Hành
Sơn Đà Nẵng…
HS: Nghề làm nón, đan
võng, làm bún số 8, bún
tươi, bánh hỏi, Tráng
bánh, đan thúng, rèn…
HS kể. GV bổ sung:
Dòng họ Bernoulli ở
Thuỵ Sĩ, liên tiếp trong
hơn 250, trường ĐH tổng
hợp Baden lúc nào cũng
có giáo sư thuộc dòng họ
và hoàn thành một hoạt động nhất
định với kết quả cao.
– Mỗi người lao động cần có 4 năng
lực cơ bản:
+ Năng lực nhận thức như sự chú ý, tài
quan sát, trí tưởng tượng, khả năng tư
duy…
+ Năng lực thao tác thực tiễn như thao
tác máy móc, năng lực vận động, phối
hợp chân tay…
+ Năng lực giao tiếp, năng lực diễn
đạt…
+ Năng lực tổ chức quản lý.
3. Học sinh nên bồi dưỡng năng lực
nghề nghiệp như thế nào?
– Cần tự giác bồi dưỡng năng lực căn
cứ vào nhu cầu hoạt động nghề nghiệp
tương lai.
– Cần chú ý phát hiện sở trường và
năng lực tiềm tàng của bản thân.
– Biết cách chọn nghề căn cứ vào
khuynh hướng năng lực và sự phù hợp
nghề.
4. Lao động nghề nghiệp và năng
lực:
– Năng lực đáp ứng nghề nghiệp.
– Nghề nghiệp phát triển năng lực.
* HOẠT ĐỘNG 2:
5. Truyền thống nghề nghiệp gia
đình với việc chọn nghề:
– Những nghề truyền thống của gia
đình, dòng tộc, làng xã.
– Kinh nghiệm là một yếu tố quan
trọng trong việc chọn và hành nghề.
Việc chuyển giao kinh nghiệm trong
làng xã, dòng tộc, gia đình sẽ làm cho
nghề ngày càng phát triển, đơm hoa
kết trái, không bị mai một.
– Các làng nghề truyền thống:
Ngày nay khoa học đã phát triển mạnh
nhưng nhà nước vẫn chủ trương giữ
gìn và phát triển các làng nghề truyền
thống, là để giữ gìn bản sắc dân tộc;
tạo công ăn việc làm cho nhiều lao
động rỗi; tạo sự hội nhập thế giới…
– Những dòng họ quang vinh:
– Xây dựng khu công nghiệp nghề
truyền thống:
Giáo án: Hướng nghiệp lớp 10
Trường THPT Nguyễn Hồng Đạo
15’
15
Năm học: 2015 – 2016
Bernoulli. Riêng chức
chủ nhiệm khoa Toán thì
dòng họ này truyền tay
nhau liên tiếp hơn 100
năm (1687 – 1790).
Người ta gọi là “Triều đại
Bernoulli”.
Ở nước Pháp có gia đình
Curie. Trong gia đình này
có tới 4 người đạt giải
thưởng Nobel về Vật lý
Đây là chủ trương và là cố gắng của
các doanh nghiệp nhằm mở rộng thị
trường, tăng nguồn hàng xuất khẩu,
tạo công ăn việc làm. Các khu công
nghiệp như Biên hòa, Đồng Nai, Bát
tràng, Phú tài, Bình Dương…
* HOẠT ĐỘNG 3:
1.Một số hoạt động vui tươi:
GV tổ chức cho HS thi kể về những
nghề phổ biến, về viễn cảnh phát triển
kinh tế cũng như con đường đi lên của
địa phương mình. Trò chơi đoàn năng
lực…
2. Tổng kết:
– Muốn thành đạt trong nghề và cảm
thấy yêu nghề phải quan tâm lựa chọn
cho mình một nghề hợp với sở trường
của mình, cần hết sức tránh tình trạng
chọn nghề theo dư luận xã hội, đứng
núi này trông núi nọ.
– Khi đã xác định được lý tưởng nghề
nghiệp, cần có ké hoạch thực hiện ước
mơ về nghề nghiệp; rèn luyện những
phẩm chất nghề nghiệp: tri thức, kỹ
năng, thói quen và sức khỏe.
– Nếu theo đuổi nghề của ông, bà, bố,
mẹ có thể tiếp thu được cả một kho
kinh nghiệm của ông cha mình.
HS: Thực hiện theo yêu
cầu GV. Chợ Gồm có
nghề vận tải…
…“Nghe ve bắt vè võng
thưa. Nẫu thôn Thái
Phú , Hòa Hảo không
chừa một ai. Rủ nhau đi
chặt cây nài. Cơm ăn
cơm dỡ trèo hoài trên
non. Bây giờ bóng đã xế
tròn. Mỗi người mỗi
gánh bon bon chạy về…”
“ Anh về Đập Đá, Gò
Găng. Bỏ em kéo vải
sáng trăng một mình.”
“ Anh đưa em đi về thăm
Sa Huỳnh. Muối Sa
Huỳnh mặn mà tha
thiết…”
3.Dặn dò học sinh chuẩn bị tiết tiếp theo (1’):
– Chuẩn bị trả lời phiếu điều tra cho chủ đề tiếp theo
– Tìm hiểu nghề dạy học chuẩn bị cho chủ đề tiếp.
– Dặn dò: Hôm sau tìm hiểu chuyên đề: Tìm hiểu nghề dạy học.
D.RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
Chủ đề 3 – Tiết:03
Ngày soạn:29/10/2015
GV: Nguyễn Thành Hưng
Giáo án: Hướng nghiệp lớp 10
Trường THPT Nguyễn Hồng Đạo
Năm học: 2015 – 2016
TÌM HIỂU NGHỀ DẠY HỌC
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS:
– Nắm được ý nghĩa, vị trí, đặc điểm, yêu cầu của nghề dạy học, mô tả được cách tìm hiểu thông tin
nghề.
– Tìm hiểu được thông tin về nghề dạy học, liên hệ bản thân để chọn nghề.
– Có thái độ đúng đắn đối với nghề dạy học.
B.CHUẨN BỊ:
1.Chuẩn bị của giáo viên:
– GV ghi chép lại những gương sáng, những câu ca dao, những mẩu chuyện xúc động về tình nghĩa
thầy trò, về những GV dạy giỏi, thương yêu giúp đỡ HS ở địa phương mình.
– Khi giảng về ý nghĩa kinh tế, GV nêu các số liệu ở Việt Nam về một số nhà khoa học nổi tiếng,
anh hùng lao động, nghệ nhân, công nhân lành nghề có đôi tay vàng để minh họa.
2.Chuẩn bị của học sinh:
– Thu thập những mẩu chuyện về tình nghĩa thầy trò.
– Nêu những ấn tượng tốt đẹp không thể nào quên đối với một thầy, cô giáo trong thời gian đi học từ
cấp tiểu học đến nay.
C.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Giới thiệu bài mới: “Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý” (Phạm Văn
Đồng)
TG Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiến thức cần đạt
15’ GV và HS cùng trao đổi về HS nói được vai trò người HOẠT ĐỘNG 1
ý nghĩa và tầm quan trọng thầy trong việc đào tạo I- Ý nghĩa và tầm quan trọng của nghề:
của nghề dạy học theo một một thế hệ con người có 1. Sơ lược lịch sử hình thành nghề:
số câu hỏi sau:
tri thức khoa học để phục – Nghề dạy học có từ ngàn xưa. Tồn tại
– Nghề dạy học có tầm vụ và góp phần phát triển dưới nhiều hình thức như: cha truyền con
quan trọng như thế nào đối đất nước.
nối; kèm cặp từng cá nhân tại nơi làm
với việc phát triển kinh tế HS trả lời. GV định việc; tổ, nhóm; rồi trường, lớp như hiện
của đất nước? GV và HS hướng cho HS thấy rõ nay.
cùng nêu gương một số đường lối chủ trương của 2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của nghề:
nhà khoa học., nghệ nhân, Đảng và nhà nước về GD- – Ý nghĩa kinh tế:
công nhân lành nghề…
ĐT: “Phát triển giáo dục Tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Giúp xã
– Tại sao nói nghề dạy học và đào tạo, khoa học và hội phát triển, tăng tổng sản phẩm trong
có ý nghĩa chính trị – xã công nghệ là quốc sách nước.
hội?
hàng đầu”
– Ý nghĩa chính trị – xã hội:
– Các em hiểu thế nào về HS trả lời theo sự hiểu Bắt kịp với đường lối CNH – HĐH đất
truyền thống “tôn sư trọng biết thực tế của mình. GV nước (nhân lực có tay nghề cao, sản phẩm
đạo” của dân tộc Việt điều chỉnh, tổng kết.
có chất lượng cao, có thể cạnh tranh trên
Nam. Cho một ví dụ về HS trả lời theo sự hiểu thương trường khu vực và quốc tế)
người học trò biết ơn người biết thực tế của mình. GV + Bảo vệ và phát huy truyền thống “Tôn
thầy, cô giáo mà các em đã điều chỉnh, tổng kết.
sư trọng đạo”, “Không thầy đố mầy làm
biết? Hoặc kể về hình ảnh HS trả lời theo sự hiểu nên.”. Không có trường học, thầy dạy học,
một thầy, cô giáo mà em biết thực tế của mình. GV không có nhân tài.
có ấn tượng sâu sắc nhất?
điều chỉnh, tổng kết.
HOẠT ĐỘNG 2
GV và HS cùng trao đổi về HS trả lời theo sự hiểu II- Đặc điểm lao động và yêu cầu của
các đặv điểm và yêu cầu biết thực tế của mình. GV nghề:
của nghề dạy học dưới hai điều chỉnh, tổng kết.
Nghề dạy học rất phong phú và đa dạng
hình thức:Phát vất hoặc chi HS trả lời theo sự hiểu về chuyên môn: nhiều cấp học, nhiều môn
GV: Nguyễn Thành Hưng
Giáo án: Hướng nghiệp lớp 10
Trường THPT Nguyễn Hồng Đạo
nhóm thảo luận 5 nội dung biết thực tế của mình. GV
của vấn đề II.
điều chỉnh, tổng kết.
HS trả lời GV nhận xét và
– Đối tượng và công cụ của bổ sung.
nghề dạy học là gì? Tại sao I- Ý nghĩa và tầm quan
nói đối tượng lao động của trọng của nghề:
nghề dạy học là loại đối 1. Sơ lược lịch sử hình
tượng đặc biệt?
thành nghề.
– Hãy nêu các công việc 2. Ý nghĩa và tầm quan
14’ chủ yếu của nghề dạy học? trọng của nghề.
– Các yêu cầu tâm – sinh lý II- Đặc điểm lao động và
và điều kiện lao động của yêu cầu của nghề:
nghề dạy học?
1. Đối tượng lao động.
– Em có khả năng vào nghề 2. Nội dung lao động.
dạy học không? Em có 3. Công cụ lao động.
những suy nghĩ đúng, sai 4. Các yêu cầu của nghề
như thế nào về nghề dạy 5. Điều kiện lao động và
học?
chống chỉ định y học.
GV: Những người nào III- Vấn đề TS vào nghề:
không nên theo nghề dạy 1. Giới thiệu các cơ sở
học?
đào tạo và nơi làm việc.
GV và HS trao đổi về vấn 2. Điều kiện tuyển sinh.
đề tuyển sinh vào các 3. Triển vọng pt của nghề.
trường sư phạm.
– Em hãy nêu tên một số
trường sư phạm mà em
biết?
Sau đó GV tổng hợp và
phân loại thành 2 hệ:
+ Hệ sư phạm: Trung cấp,
CĐ, ĐH. Mẫu giáo, mầm
no, nhạc, họa, TDTT…
+ Hệ sư phạm kỹ thuật:
CĐ, ĐHSPKT…
GV giới thiệu câu nói của
nhà triết học Platon (Hy
Lạp): “Nếu người thợ giày
là một người thợ tồi thì
quốc gia không quá lo lắng
về điều đó, dân chúng chỉ
phải xỏ những đôi giày
kém một chút. Nhưng nếu
thầy giáo là người dốt nát,
vô luân thì trên đất nước
sẽ xuất hiện cả một thế hệ
kém cỏi và những con
người xấu xa.”
GV: Em hãy nêu cấu trúc
GV: Nguyễn Thành Hưng
Năm học: 2015 – 2016
học…Song tựu trung vẫn có những đặc
điểm cơ bản thống nhất sau:
1. Đối tượng lao động:
Là con người với những đặc điểm tâm
sinh lý đặc thù và rất đa dạng. Dưới tác
động của người thầy, một số phẩm chất,
nhân cách của người học được hình thành,
biến đổi và phát triển theo mục tiêu đào
tạo đã quy định.
2. Nội dung lao động:
+ GV phải thực hiện nghiêm túc kế hoạch
giảng dạy và chương trình môn học theo
quy chế CM.
+ Lập đề cương bài giảng và kế hoạch bài
giảng.
+ Tiến hành bài giảng và vận dụng các
hình thức, phương pháp giảng dạy và giáo
dục trong giờ lên lớp.
+ Tìm hiểu nhân cách của học sinh.
3. Công cụ (phương tiện) lao động:
Công cụ chủ yếu là ngôn ngữ và các thiết
bị dạy học như: các đồ dùng dạy học (giấy
bút mục phấn bảng…), các máy móc thí
nghiệm, các thiết bị kỹ thuật hiện đại như
máy ảnh, máy ghi âm, đèn chiếu, máy vi
tính…
4. Các yêu cầu của nghề đối người lao
động:
+ Phẩm chất đạo đức: sự giác ngộ lý tưởng
cách mạng; lòng nhân ái, yêu thương con
người, yêu nghề yêu trẻ
+ Năng lực sư phạm: năng lực dạy học,
năng lực giáo dục, năng lực tổ chức…
+ Một số phẩm chất tâm lý khác: chủ
động, độc lập, sáng tạo, bình tĩnh, kiên trì,
biết kiềm chế; ăn mặc gọn gàng, lịch sự,
mẫu mực; thái độ hòa nhã, cởi mở; biết
thêm nhạc, kịch, đàn, hát, múa, hội hoạ…
5. Điều kiện lao động và chống chỉ định
y học:
– Điều kiện lao động:
+ Là lao động trí óc, vì vậy, luôn cần sự
suy nghĩ, sáng tạo trong quá trình giảng
dạy.
+ Là lao động tự do, vì vậy cần có tính tự
giác cao, chủ động làm việc.
– Chống chỉ định y học:
+ Những người có các đặc điểm sau không
Giáo án: Hướng nghiệp lớp 10
Trường THPT Nguyễn Hồng Đạo
bản mô tả nghề dạy học và
ghi nội dung bản mô tả
14’ nghề đó?
Ap dụng bản mô tả nghề
trên hãy mô tả một nghề
mà em biết rõ nhất?
Năm học: 2015 – 2016
nêm vào nghề dạy học:
+ Người dị dạng, khuyết tật.
+ Người hay nói ngọng, nói nhịu, nói lắp.
+ Người bị bệnh hen, bệnh lao, bệnh phổi.
+ Người có thần kinh không ổn định,
không cân bằng, khả năng tự kiềm chế
yếu, dẫn đến nóng nảy vô cớ, nóng vội,
mất bình tĩnh, thiếu tính kiên trì nhẫn nại,
không có khả năng thuyết phục người
khác.
HOẠT ĐỘNG 3
III- Vấn đề tuyển sinh vào nghề:
1. Giới thiệu các cơ sở đào tạo và nơi
làm việc:
– Hai hệ : Sư phạm và SP kỹ thuật.
– Hai cấp: Ở trong tỉnh và cấp Trung
ương:
GV đọc SGV tr. 33,34 giới thiệu cho HS
biết. Ngoài ra hiện nay CĐ SPKT TP.
HCM đã nâng cấp thành ĐHSPKT.
2. Điều kiện tuyển sinh:
Tuyển sinh hàng năm theo chỉ tiêu đào tạo
của trường và của nhà nước.
3. Triển vọng phát triển của nghề:
– Trong thời đại CNH – HĐH hiện nay,
nghề dạy học có vai trò đặc biệt quan
trọng, họ gánh trên vai trách nhiệm hết sức
nặng nề, đòi hỏi họ vừa phải có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, vừa phải
biết ngoại ngữ và sử dụng vi tính nhằm
đáp ứng việc đào tạo nguồn nhân lực cho
đất nước.
IV- Tổng kết:
HS nêu được cấu trúc bản mô tả nghề dạy
học và các nghề khác.
3.Dặn dò học sinh chuẩn bị tiết tiếp theo (2’):
– GV tóm tắt lại toàn bộ chủ đề, nhận xét chung về tinh thần thái độ của học sinh tham gia buổi học.
– Dặn dò: Hôm sau tìm hiểu chuyên đề: Vấn đề giới trong chọn nghề
D.RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
Chủ đề 4 – Tiết:04
Ngày soạn:29/10/2015
VẤN ĐỀ GIỚI TRONG CHỌN NGHỀ
GV: Nguyễn Thành Hưng
Giáo án: Hướng nghiệp lớp 10
Trường THPT Nguyễn Hồng Đạo
Năm học: 2015 – 2016
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS:
– Nêu được vai trò, ảnh hưởng của giới tính và giới khi chọn nghề.
– Liên hệ bản thân khi chọn nghề.
– Tích cực khắc phục ảnh hưởng của giới tính và giới.
B.CHUẨN BỊ:
1.Chuẩn bị của giáo viên:
– Nghiên cứu kỹ phần “Nội dung cơ bản của chủ đề” và những tài liệu tham khảo khác.
– Chuẩn bị (hoặc giao cho học sinh chuẩn bị ) một số phiếu học tập sau:
PHIẾU 1
PHÂN BIỆT GIỚI TÍNH VÀ GIỚI
1- Cho một số câu sau, hãy điền số 1 cho câu nói về giới và số 2 cho câu nói về giới tính vào
ô
Chỉ phụ nữ mới có thể sinh con còn nam giới thì không
Phụ nữ chăm sóc con cái tốt hơn nam giới
Phụ nữ bận rộn với việc nhà hơn nam giới
Nam giới có tính quyết đoán
PHIẾU 2
Có một số câu nói của phụ nữ khi được điều tra như sau:
Hỏi: Ở đây mọi người sống như thế nào? Phụ nữ có đi làm không?
Trả lời: Không. Chúng tôi không đi làm… Chúng tôi ở nhà và đi lấy nước, kiếm củi, chăn
nuôi, dọn vườn và trồng cây, gieo hạt; Sau đó thu hoạch và mang ra chợ bán, mua thức ăn, nấu ăn
và làm việc vặt trong nhà; Dự các cuộc họp phụ nữ để tham gia công tác trong cộng đồng, Ví dụ làm
gạch, xây trường học; Và giặt giũ, may vá quần áo cho bọn trẻ. Thế thôi! Thế đấy, chúng tôi không
đi làm.
Hãy cho ý kiến nhận xét của mình về nội dung hỏi, đáp trên.
2.Chuẩn bị của học sinh:
– Sưu tầm những bài báo, mục quảng cáo, các bài hát, ca dao, thơ nói về những nghề được coi là
truyền thống của nam giới, nữ giới.
– Cử người dẫn chương trình.
– Chuẩn bị về tổ chức hoạt động của buổi học theo sự phân công của GV và lớp.
C.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Giới thiệu bài mới: Quan niệm, tập quán là những gì đã được hình thành trong đời sống cộng đồng
của mỗi dân tộc. Nó có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hình thành và phát triển của mỗi cá nhân.
Một trong những vấn đề ấy là vấn đề giới tính và giới. Để làm rõ hơn về vấn đề này đối với việc
chọn nghề chúng ta đi tìm hiểu y nghĩa, tầm quan trọng của việc nhận thức về giới, giới tính.
T
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiến thức cần đạt
G
5’ Hoạt động 1: Giới thiệu mục HS đưa ra những câu mà 1- Giới thiệu chung:
tiêu và nội dung bài học.
mình biết. GV nhận xét.
– Muc tiêu, nội dung bài học : (phần
Bạn hãy đọc một số câu ca Ví dụ:
trên)
dao, tục ngữ hoặc hát một bài – Trên đồng cạn, dưới – Một số câu ca dao, tục ngữ, bài hát
nói về nghề nghiệp có yêu cầu đồng sau. Chồng cày, vợ về nghề có quan hệ với giới.
nghề dành cho phái nam hoặc cấy, con trâu đi bừa.
Cô giáo vùng cao, Người đi xây hồ
phái nữ.
– Sáng trăng trải chiếu Kẻ Gỗ, Người giáo viên nhân dân,
Hãy đối lại bằng những câu ca hai hàng. Bên anh đọc Em đi làm tín dụng, Bài ca người thợ
dao bài thơ, bài hát có ý nghĩa sách bên nàng quay tơ… xây, Cháu lên ba, Gửi em ở cuối
ngược với những câu trên.
HS: Trả lời các câu hỏi sông Hồng…
GV: Nguyễn Thành Hưng
Giáo án: Hướng nghiệp lớp 10
Trường THPT Nguyễn Hồng Đạo
Hoạt động 2: Tìm hiểu về
giới tính, giới và vai trò giới.
+ GV trình bày ngắn gọn khái
niệm giới tính, giới và vai trò
giới.. Trả lời những thắc mắc
9’ của học sinh.
+ GV có thể nêu thêm về vai
trò giới và yêu cầu hoc sinh
làm vào giấy, liệt kê hết mọi
khả năng:
Vì tôi là con gái, tôi có thể:
……………………………….
Vì tôi là con trai, tôi có thể:
……………………………….
GV kết luận: Vai trò giới
trong gia đình và xã hội được
thể hiện rất rõ ràng. Từ đó GV
đặt vấn đề về vai trò giới trong
hoạt động nghề nghiệp.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về
ảnh hưởng của giới trong
chọn nghề.
+ GV trình bày ngắn gọn về
những vấn đề giới trong chọn
nghề và hoạt động nghề
nghiệp, một số nghề mà phụ
nữ không nên làm. Giải đáp
những thắc mắc của học sinh.
GV: Hãy trình bày những
điểm mạnh và yếu của phụ nữ
về đặc điểm tâm sinh lý trong
hoạt động nghề nghiệp. Sau đó
cho học sinh thảo luận những
vấn đề sau:
+ Khi tìm hiểu những thông
tin nghề, những yếu tố nàu thể
hiện vai trò giới của nghề đó?
+ Những công việc nào phù
hợp với phụ nữ hơn nam giới?
+ Những công việc mà cả nam
giới và nữ giới đều làm được?
Giúp học sinh thấy được vai
10’ trò mới của những nghề được
coi là “truyền thống cho giới.
Ví dụ: nghề lái xe ở nước ta
vẫn được coi là truyền thống
cho nam giới.
Cho học sinh thảo luận để tìm
GV: Nguyễn Thành Hưng
Năm học: 2015 – 2016
theo hiểu biết của mình:
Thế nào là giới tính?
Giới? Theo em thế nào là
bình đẳng giới? Có phải
tất cả những gì nam là
đều cho nữ tham gia mới
là bình đẳng giới không?
HS có thể chia nhóm và
làm bài tập trong phiếu 1.
Xen kẽ tổ chức một số
trò chơi theo chủ đề này.
GV chia lớp thành từng
nhóm nhỏ, làm bài tập 2
trong phiếu học tập.
HS trả lơì theo nhận thức
của mình. GV nhận xét
và định hướng và kết
luận.
HS: Hiện nay, nhiều
doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực dệt may, da giày có
nhu cầu truyển lao động
nữ rất lớn, nhưng thực tế
không tuyển được do
người lao động không
được đào tạo, do phải xa
nhà, do điều kiện sinh
hoạt không có…
HS tùy vào suy nghĩ cá
nhân mà trả lời. GV bổ
sung, định hướng.
HS có thể thử nêu các
nghề đó, theo cảm nhận
của em.
2- Khái niệm về giới và giới tính:
a. Khái niệm giới tính:
+ Giới tính chỉ sự khác nhau giữa
nam và nữ về mặt sinh học. Con
người khi mới sinh ra đã có những
đặc điểm về giới tính. Sự khác biệt
về giới tính giữa nam và nữ về mặt
sinh học là mang tính đặc trưng,
không thể thay đổi được.
+ Giới tính thể hiện tính ổn định, bất
biến về mối tương quan giữa hai giới
về chức năng sinh sản, cụ thể là phụ
nữ có thể mang thai, sinh con còn
nam giới thì không có khả năng đó.
+ Chức năng tiêng biệt cho mỗi giới
tính ở mọi nơi trên trái đất đều giống
nhau.
b. Khái niệm giới:
+ Giới là mối quan hệ tương quan
giữa địa vị xã hội của nữ giới và nam
giới trong một bối cảnh cụ thể. Giới
nói lên vai trò trách nhiệm và quyền
lợi mà xã hội quy định cho nam và
nữ, bao gồm việc phân công lao
động, phân chia các nguồn lợi ích cá
nhân.
+ Do được quy định bởi các yếu tố
xã hội nên giới và các quan hệ của
giới không giống nhau và không
mang tính bất biến. Ở các hoàn cảnh
xã hội khác nhau, quan hệ giới cũng
khác nhau. Vai trò giới có thể thay
đổi theo thời gian và các nhân tố xã
hội khác.
+ Khi được sinh ra vì chưa tham gia
sinh hoạt xã hội nên mỗi người
chúng ta không có sẵn những đặc
tính về giới, mà chúng được hình
thành trong mối qua hệ gia đình, xã
hội và nền văn hóa chung của mỗi
nước.
3- Vai trò của giới trong xã hội:
– Nam giới và nữ giới đều thực hiện
vai trò trách nhiệm của mình trong
cuộc sống. Đó là:
+ Tham gia công việc gia đình.
+ Tham gia công việc sản xuất.
+ Tham gia công việc cộng đồng.
Giáo án: Hướng nghiệp lớp 10
Trường THPT Nguyễn Hồng Đạo
9’
ra những nghề mà tỉ lệ lực
lượng lao động nữ cao.
Cho học sinh thảo luận về
những nghề mang tính trung
lập về giới và những nghề yêu
cầu về giới rất rõ ràng.
GV: Hiện nay, nhiều doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực dệt may,
da giày có nhu cầu truyển lao
động nữ rất lớn, nhưng thực tế
không tuyển được. Vì sao vậy?
GV cho Học sinh trao đổi về
các vấn đềsau:
+ Em rất phù hợp nghề này.
Taị sao? Những điểm nào là
khó khăn đối với em?
+ Em phù hợp nghề này. Taị
sao? Những điểm nào là khó
khăn đối với em?
+ Em không phù hợp nghề
này. Taị sao? Những điểm nào
là khó khăn đối với em?
GV giới thiệu một số nghề phụ
nữ nên và không nên làm.
9’
GV: Nguyễn Thành Hưng
Năm học: 2015 – 2016
– Tuy nhiên, có nhiều điểm khác
nhau giữa nữ giới và nam giới trong
việc thực hiện ba vai trò trên đó là:
+ Nữ giới bị chi phối bởi gánh nặng
công việc gia đình, ít được nghỉ ngơi,
hưởng thụ những lợi ích về vật chất
và tinh thần, ít có cơ hội học tập, tiếp
cận thông tin mới. Do vậy, trình độ
hạn chế, vị trí xã hội thấp.
+ Một số nơi, công việc của phụ nữ
thường là lao động giản đơn, nặng
nhọc, đòi hỏi kỹ thuật thấp nên thu
nhập thấp.Vì vậy, địa vị kinh tế thấp.
+ Trong công việc cộng đồng, phụ
nữ ít được tham gia quản lý lãnh đạo.
Vì vậy, vị trí quyền lực thấp.
3- Vấn đề giới trong chọn nghề:
a. Sự khác nhau về xu hướng chọn
nghề của các giới:
– Qua nghiên cứu, người ta thấy
rằng, các học sinh tìm hiểu nghề
trong phạm vi hẹp hơn nam. Điều
này xảy ra chủ yếu do ảnh hưởng vai
trò xã hội của giới trong khi tìm hiểu
nghề. Do vậy, cần có sự phối hợp của
giáo dục, tư vấn và y học để làm
giảm đi ấn tượng về vai trò giới trong
chọn nghề.
– Các em thường có ấn tượng rất sớm
về những nghề truyền thống cho giới
nam và nữ. Các em nữ thường chọn
cho mình những nghề truyền thống
của nữ như: dạy học, bác sĩ, thợ
may… và không chọn những nghề
đòi hỏi trình độ quản lý cao, có uy tín
cao hơn. Học sinh nữ thường không
chọn những chuyên ngành như: bác
sĩ phẫu thuật, những ngành thuộc
lĩnh vực khoa học tự nhiên, kỹ
thuật… Cũng sẽ không hay khi phần
lớn giáo viên là nữ, điều này sẽ ảnh
hưởng không tốt đối với việc hình
thành và phát triển tính cách của học
sinh.
– Do vậy, chương trình giáo dục
hướng nghiệp cần giúp cho học sinh
thấy được môi trường làm việc đa
dạng của các nghề, tránh việc hiểu
Giáo án: Hướng nghiệp lớp 10
Trường THPT Nguyễn Hồng Đạo
Năm học: 2015 – 2016
thiên lệch về nghề lao động nặng và
nghề lao động nhẹ. Nhất là trong
điều kiện khoa học kỹ thuật phát
triển, điều kiện làm việc đã được cải
tiến, làm giảm sức lao động của con
người.
b. Sự khác nhau của giới trong
chọn nghề:
Do đặc điểm tâm sinh lý của nam và
nữ khác nhau nên việc chọn nghề
cũng khác nhau.
* Điểm mạnh: Một số phẩm chất của
nữ giới ưu việt hơn nam giới đó là trí
nhớ, khả năng ngôn ngữ, sự nhạy
cảm và tinh tế trong ứng xử và giao
tiếp… Do những đặc điểm tâm sinh
lý này mà phong cách làm việc của
nữ giới mang tính mềm dẻo, ôn hòa,
diụ dàng, ân cần… biểu thị sự quan
tâm chăm sóc đến con người, là
phong cách làm việc “cộng tác” và
“hợp tác”. Những đặc điểm này giúp
cho nữ giới có ưu thế phát triển kỹ
năng thương thuyết, tư vấn, khuyến
khích động viên người khác làm việc
vì mục đích của cộng đồng… là
những kỹ năng của nhóm nghề có đối
tượng là con người.
* Một số hạn chế: Bên cạnh những
ưu điểm đó, còn có những yếu tố gây
cản trở đến hoạt động lãnh đạo, quản
lý của nữ giới như:
+ Sức khỏe và đặc điểm tâm sinh lý:
Do cấu tạo của cơ thể nữ như hệ cơ
xương nhỏ và yếu hơn nam giới; các
chu kỳ kinh nguyệt, thời kỳ mang
thai, sinh đẻ và nuôi con nhỏ kéo dài.
+ Nhận thức của bản thân người phụ
nữ còn nặng đối với tjiên chức “làm
mẹ”, “làm vợ”, do đó đã hạn chế khả
năng của chính mình.
+ Nhận thức của nhiều em học sinh
nữ còn mặc cảm, tự ti, thiếu tự tin
vào chính bản thân mình trong quá
trình chọn nghề.
Do vậy, trong quá trình hướng
dẫn học sinh chọn nghề, chúng ta cần
phải chú ý đến vấn đề giới. Động
GV: Nguyễn Thành Hưng
Giáo án: Hướng nghiệp lớp 10
Trường THPT Nguyễn Hồng Đạo
Năm học: 2015 – 2016
viên những em nữ có khả năng về
sức khỏe, có năng lực, mạnh dạn đi
vào những nghề được coi là truyền
thống của nam giới nết các em yêu
thích nghề đó.
c. Mối quan hệ của giới với
đặc điểm, yêu cầu nghề
nghiệp:
– Vấn đề giới cần được đề cập tới
trong quá trình hướng nghiệp cho
học sinh; trong các phần cho học sinh
tìm hiểu năng lực bản thân và trong
những bài tìm hiểu thông tin nghề.
Khi hướng dẫn, cần chú ý đến khả
năng, nguyện vọng của học sinh để
có hướng phấn đấu và tu dưỡng. Đó
cũng là giúp các em thực hiện bình
đẳng giới trong chọn nghề
4- Một số nghề phụ nữ nên và
không nên làm:
a. Một số nghề phụ nữ không nên
làm:
+ Những nghề có môi trường làm
việc độc hại.
Những nghề hay phải di chuyển địa
diểm làm việc.
Một số nghề lao động nặng nhọc.
Chẳng hạn: Trắc địa, khoan thăm dò,
khoan dầu khí,địa vật lý. Khảo sát
công trình,thợ lặc, khai thác dầu
khí,vận hành máy khai thác hầm
lò,vận hành máy khoan,các ngành
luyện kim,các ngành vận hành thiết
bị điện, các ngành xây lắp xây dựng,
các ngành lái tàu đường sắt, đường
thủy, các ngành kỹ thuật viễn
thông…
b. Một số nghề phù hợp với sức
khỏe và điều kiện của phụ nữ:
Đó là những nghề thuộc ngành
thương nghiệp, Giáo dục và đào
taọ,công nghiệp nhẹ, du lịch, ngân
hàng, tài chính tín dụng, bưu điện,
dịch vụ công cộng, y tế, nông nghiệp,
công nghiệp chế biến…
3.Dặn dò học sinh chuẩn bị tiết tiếp theo (3’):
* GV tổng kết:
GV: Nguyễn Thành Hưng
Giáo án: Hướng nghiệp lớp 10
Trường THPT Nguyễn Hồng Đạo
Năm học: 2015 – 2016
– Trên thực tế, đa số các nghề cả nam giới và nữ giới đều làm được. Hiện nay xã hội đang có nhiều
thay đổi, có nhiều việc trước đây tưởng chừng như nữ giới không thể làm được thì ngày nay nhờ
vào tiến bộ của khoa học kỹ thuật họ cũng đã làm được.
– Tuy vậy có một số công việc phụ nữ không nên làm vì thường xuyên phải đi xa, quá nặng nhọc
hoặc nguy hại đến sức khỏe và ảnh hưởng đến việc nuôi dạy con cái.
* Cho một số câu hỏi đánh giá:
1- Qua chủ đề “Vấn đề giới trong chọn nghề”, em thu hoạch được những gì? Hãy liên hệ
bản thân trong việc chọn nghề tương lai?
2- Em hãy đánh giá tinh thần tham gia và kết quả hoạt động của lớp, tổ và cá nhân trong buổi
học này:
Tốt
Khá
TB
Yếu
Tại sao
Cá nhân
Tổ
Lớp
* Dặn dò: Hôm sau tìm hiểu chủ đề tháng 1: Tìm hiểu một số nghề thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp
D.RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
Chủ đề 5 – Tiết:05
Ngày soạn:19/01/2016
TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ THUỘC LĨNH VỰC
NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS:
GV: Nguyễn Thành Hưng
Giáo án: Hướng nghiệp lớp 10
Trường THPT Nguyễn Hồng Đạo
Năm học: 2015 – 2016
– Nêu được ý nghĩa, vị trí, đặc điểm, yêu cầu, nơi đào tạo, triển vọng phát triển và nhu cầu lao động
của các ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Mô tả được cách tìm hiểu thông tin nghề.
– Tìm được thông tin cơ bản của một nghề thuộc lĩng vực nông, lâm, ngư nghiệp. Liên hệ với bản
thân để chọn nghề.
– Tích cực chủ động tìm hiểu thông tin nghề.
B:CHUẨN BỊ:
1.Chuẩn bị của giáo viên:
– GV cần nắm chắc những thông tin về sự phát triển của các nghề trong lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp ở địa phương và tùy từng địa phương mà đi sâu hơn vào lĩnh vực ấy. Chẳng hạn Cát Sơn,
Cát Hanh, Cát Hải, Cát Minh…
– Tìm hiểu các trường dạy nghề, Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học thuộctỉnh, khu vực
mình. Đồng thời tìm hiểu các trường lớn trong nước như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội…. Các thông tin
về các trường phải chính xác: Tên trường, địa chỉ, diện thoại liên hệ, số lượng tuyển sinh gần đây,
các môn phải thi, thời gian đào tạo…
2.Chuẩn bị của học sinh:
– Tìm hiểu kỹ các nghề thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp ở địa phương mình. Tìm hiểu các
trường dạy nghề.
– Học sinh chủ động tham gia vào các hoạt động cụ thể của buổi học do giáo viên tổ chức.
– Cho học sinh sưu tầm các bài hát, bài thơ hay, những mẫu chuyện về các nghề thuộc lĩnh vực
nông, lâm, ngư nghiệp.
C.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Giới thiệu bài mới: Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chọn nghề.
TG Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiến thức cần đạt
14 Hoạt động 1:
Học sinh thảo luận, GV tóm I- Sơ lược về lịch sử phát triển
GV gợi ý trao đổi, đồng tắt dần từng đoạn để xây nông, lâm, ngư nghiệp ở nước ta:
thời tóm tắt nội dung cầbn dựng nhận thức.
Việt Nam là một nước nông nghiệp
giới thiệu về vị trí, vai trò
lâu đời. Đất nước ta lại có dải bờ
của lĩng vực sản xuất nông
biển dài trên 2000 km, việc đánh bắt
lâm ngư nghiệp trong giai
hải sản cũng có từ lâu đời. Rừng
đoạn đẩy nhanh sự nghiệp
HS thử tìm hiểu nghề nuôi cũng chiếm một diện tích khá lớn
công nghiệp hóa hiện đại ong.
nên rất phát triền về việc khai thác,
hóa đất nước, có liên hệ tình Lĩnh vực nông nghiệp – chề biến gỗ, lâm sản, động vật …
hình sản xuất của địa nuôi ong:
Tóm lại nước ta có một tiềm năng
phương. Thông qua một số 1.Tên nghề: Nghề nuôi ong lớn về nông, lâm, ngư nghiệp.
câu hỏi sau:
2.Đặc điểm lao động và yêu Trước CMTTám, do phương thức
– Trong sản xuất nông cầu của nghề:
canh tác lạc hậu, trình độ dân trí
nghiệp có những nghề cụ thể + Đối tượng lao động: là thấp, đời sống nông dân vất vả, cực
nào? Lĩnh vực này đã đóng ong đàn, nguồn hoa để lấy khổ. Đưới chế độ phong kiến, đất
góp vào sự giàu mạnh của mật, môi trường hoạt động đai thuộc về tay bọn địa chủ, cường
đất nước ở mặt nào?
của ong.
hào. Quan hệ sản xuất kìm hãm phát
– Ơ địa phương em, những + Nội dung lao động: Kiểm triển kinh tế.
nghề nào trong lĩnh vực tra ong thường kỳ để nắm Sau CMTTám, ruộng đất về tay
nông nghiệp có triển vọng tình trạng sức khỏe của đàn nhân dân, nhiều yếu tố khác giúp
phát triển mạnh?
ong, ong chúa và ấu trùng. cho nền nông nghiệp từng bước phát
– Nước ta có lợi thế gì về Cách cho ong ăn: tiến hành triển. Nước ta không còn lâm vào
phương diện lâm nghiệp?
vào ban đêm để ong khỏi tình trạng đói dù trải qua hai cuộc
– Theo em, ngư nghiệp ở đánh nhau, làm hỗn loạn kháng chiến gian khổ, ác liệt. Ra
nước ta có điều kiện phát hoặc ong chết. Thức ăn chủ khỏi chiến tranh, không thể không
GV: Nguyễn Thành Hưng
Giáo án: Hướng nghiệp lớp 10
Trường THPT Nguyễn Hồng Đạo
8
triển mạnh không?
Hoạt động 2:
GV gợi ý cho HS phát
biểu về đối tượng, mục đích,
công cụ và điều kiện lao
động trong lĩnh vực sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, từ
đó đi đến kết luận về đặc
điểm chung của các nghề
trong lĩnh vực này.
Cho HS thực hành thử
một nghề cụ thể như hướng
dẫn phần bên.
GV có thể giới thiệu các cơ
sở đào tạo: Trường công
nhân kỹ thuật lâm nghiệp
TW I: Lạng Sơn
Trường công nhân kỹ thuật
lâm nghiệp TW II: Bình
Định
Trường công nhân kỹ thuật
lâm nghiệp TW III: Bình
Dương
Trường công nhân kỹ thuật
lâm nghiệp TW IV: Phú Thọ
GV: Nguyễn Thành Hưng
Năm học: 2015 – 2016
yếu là đường pha nước sôi,
phấn hoa nhân tạo trộn với
bột nhão…
– Cách cho ong uống thuốc:
Khi ong bị bệnh, dùng
kháng sinh hòa với xirô cho
ong ăn. Tiến hành xông đốt
hoặc gắp ấu trùng bị bệnh ra
khỏi đàn, khử trùng các lỗ
tổ ong. Vận chuyển ong đến
vùng hoa để khai thác mật.
Công việc này thường làm
ban đêm khi thời tiết mát
mẻ để giảm tỉ lệ ong mệt và
chết. Khi di chuyểm phải có
bao bì đóng gói tổ ong, sau
đó chuyểm lên xe vận tải
– Thu hoạch mật: quay mật,
lọc mật đúng kỹ thuật.
+ Công cụ lao động: Thùng
nuôi ong. Lưới che mặt.
Bình xông khói
+ Các yêu cầu của nghề: Có
sức khỏe bình thường trở
lên; tinh mắt; có tính cẩn
thận để luôn an toàn khi lao
động; có tinh thần trách
nhiệm và lòng yêu nghề
cao, cần cù làm việc bất kể
ngày đêm.
+ Điều kiện lao động: Làm
việc ban đêm khi cho ong
ăn hoặc theo dõi ong. Phải
di chuyển ong theo nguồn
hoa để gây mật. Phải dùng
lưới che mặt khi cần để
tránh ong đốt.
+ Những chống chỉ định y
học: Các bệnh dị ứng, động
kinh.
3.Nơi đào tạo nghề: Học tại
các lớp nuôi ong ở các trạm,
trại nuôi ong của địa
phương.
4. Nơi làm việc: Các trạm,
trại nuôi ong của địa
phương hoặc giađình.
Lĩnh vực lâm nghiệp –
công nhận vai trò của nông nghiệp
trong sự nghiệp giữ nước và dựng
nước
Đại hội Đảng 1986 đã đề xướng chủ
trương Đổi mới. Lĩnh vực nông lâm
ngư nghiệp bắt đầu phát triển mạnh
mẽ. Tiếp đó là chủ trương CNH –
HĐH đất nước. Tất cả đã làm cho
nền kinh tế nước ta phát triển mạnh
không ngừng.
Khi trở thành nước công nghiệp,
chúng ta sẽ có một nền nông nghiệp
tiên tiến, nhờ đó, những người lao
động trong lĩnh vực này sẽ hết đói
nghèo và sẽ có cuộc sống khá giả
hơn.
II- Sự phát triển các lĩnh vực sản
xuất nông lâm ngư nghiệp trong
giai đoạn 2001 – 2005:
Trong giai đoạn 2001-2005, tốc độ
tăng trưởng giá trị sản xuất toàn
ngành nông lâm ngư nghiệp đạt bình
quân 5,1% năm, vượt chỉ tiêu kề
hoạch 0,3% năm. Ngành trồng trọt
phát ttiển mạnh các loại cây lương
thực, cây công nghiệp, cây ăn quả
và rau đậu, đáp ứng tốt yêu cần tiêu
dùng trong nước, cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp và xuất khẩu.
Do áp dụng nhiều biện pháp kỹ
thuật tiên tiến nên đã xuất hiện một
số mô hình cánh đồng 50 triệu
đồng / héc ta. Hiện nước ta đã có
nhiều giống lúa mới cho năng suất
cao như nhị ưu 63, 838, HYT 82,
VL 20…
Chúng ta cũng đã trồng sắn ngô lai,
đậu tương, lạc, có năng suất cao.
Về cây công nghiệp, hiện nay nước
ta đang phát triển trà đắng, cà phê
Catimor, mía Thanh Hoá, thông
đuôi ngựa, keo tai tượng…
Chăn nuôi hiện đang đóng vai trò
quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp, giá trị sản phẩm chăn nuôi
chiếm khoảng 20% tổng giá trị sản
phẩm nông nghiệp. Trong chăn nuôi
phải kể đến các giống mới như vịt
Giáo án: Hướng nghiệp lớp 10
Trường THPT Nguyễn Hồng Đạo
7
10
GV: Nguyễn Thành Hưng
Năm học: 2015 – 2016
trồng rừng:
1.Tên nghề: Nghề trồng
rừng
2.Đặc điểm lao động và yêu
cầu của nghề:
+ Đối tượng lao động: là
các loại cây trồng trên rừng
và đất để trồng các loại cây
đó
+ Nội dung lao động:
Để có được những cánh
rừng như mong muốn,
chúng ta phải thực hiện các
công việc sau: Thu hái, phơi
sấy và bảo quản hạt giống:
thu hái quả trên cây đúng
lúc quả chín. Sau đó mang
quả ra phơi sấy và bảo quản
cẩn thận trong kho
Ươm cây con: Cây con
trong vườn ươm có thể gieo
ngay trên luống đất. Có loại
cây được gieo trong túi ni
lon. Cây con đủ điều kiện
thì đem trồng hoặc bán. Chú
ý cây con không chiụ được
nhiệt độ quá cao hoặc quá
thấp. Vì vậy cần chăm lo
cho cây từ khâu làm đất,
gieo hạt đến chăm sóc,
phòng trừ sâu hại.
Trồng và chăm sóc cây:
Trước hết phải biết chọn đất
cho phù hợp với từng loại
cây. Các loại cây được phân
định thành lô, thành khoảnh
trên bản đồ, sau đó tiến
hành trên thực địa. Bản thiết
kế rừng định ra yêu cầu kỹ
thuật của từng khâu, người
trồng rừng phải biết vận
dụng sáng tạo mới đảm bảo
được những cánh rừng
trồng có tỉ lệ cây sống, sinh
trưởng cao, đồng đếu.
Chăm sóc cây là đảm bảo
các điều kiện tốt cho cây,
làm cho cây khỏe và lớn
siêu thịt, vịt siêu trứng, gà ác, ngan
Pháp, đà điểu Uc, lợn lai tăng trọng
nhanh, bò thịt cao sản..
Về Thủy sản, Việt Nam thành công
lớn trong việc nuôi tôm sú, tôm
càng xanh, cá tra, cá basa, cá chim
trắng, cá hồng, cá bống tượng, cá
rôphi đỏ.
Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch
theo hướng CNH, đến năm 2005 tỉ
trọng giá trị nông lâm ngư nghiệp là
20,5%, công nghiệp 41%, dịch vụ là
38,5%. Nhờ giữ được sự phát triển
liên tục, các lĩng vực nông lâm ngư
nghiệp đã có những đóng góp sau:
Làm cho mức tăng trưởng chung về
kinh tế được đảm bảo, nhịp độ tăng
trưởng tổng sản phẩm trong nước
(GDP) tăng 7,5%
Thực hiện được an toàn lương thực
quốc gia, xóa đói giảm nghèo cho
nông dân và dân nghèo ở nông thôn,
góp phần ổn định xã hội (tỉ lệ hộ đói
nghèo trong cả nước từ 10% năm
2000 xuống còn 7% năm 2005.
Cộng đồng quốc tế đánh giá Việt
Nam là nước giảm tỉ lệ đói nghèo
tốt nhất)
Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng
nông lâm thủy sản. Ba mặt hàng
xuất khẩu chủ lực là gạo, đứng thứ
hai thế giới, cà phê đứng thứ ba và
thủy sản.
III- Hướng phát triển các lĩnh vực
nông lâm ngư nghiệp:
Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp
và nông thôn, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế để đến năm 2010 đạt tỉ trọng
nông lâm ngư nghiệp là 15-16%
GDP; Công nghiệp và xây dựng 4243%, các ngành dịch vụ 41-42%.
Nhằm mục tiêu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phải chuyển dịch mạnh cơ
cấu lao động nghề nghiệp trong khu
vựcnông nghiệp và nông thôn. Trên
cơ sở ứng dụng công nghệ sinh học,
công nghệ sau thu hoạch, công nghệ
gia công chế biến mà phát triển
Giáo án: Hướng nghiệp lớp 10
Trường THPT Nguyễn Hồng Đạo
Năm học: 2015 – 2016
nhanh.
+ Công cụ lao động: Dụng
cụ để phơi sấy hạt giống:
sân phơi, nong nia, giần,
sàng, quạt, thùng cát…
Dụng cụ để bảo quản hạt
giống: chum, vại, sành, hòm
gỗ có nắp kín, thùng tôn,
thùng sắt có lớp lót kín,
trong đó người ta còn đặt
vào những chất chống ẩm,
chống mốc, chống sâu bọ.
Trong phòng, trong kho còn
có nhiệt kế, ẩm kế, các thiết
bị phòng chống cháy.
+ Các yêu cầu của nghề:
Có sức khỏe dẻo dai, chiụ
đựng được những thay đổi
của khí hậu và thời tiết. Yêu
thích thiên nhiên, cần cù,
bền bỉ, lòng dũng cảm tinh
thần trách nhiệm cao. Có
ước mơ phát triển kinh tế
rừng, biến những vùng đất
trồng, đồi trọc thành những
khu rừng rộng lớn có giá trị
kinh tế cao. Am hiểu đời
sống của cây rừng và nắm
vững chuyên môn kỹ thuật
trồng cây, bảo vệ cây, chăm
sóc cây.
+ Điều kiện lao động: lao
động trồng rừng là lao động
vất vả, phải trèo đèo lội suối
chịu nắng mưa gió rét, hằng
ngày chịu mất máu vì vắt và
muỗi rừng đốt, đôi khi còn
bị rắn, thú rừng đe dọa. Lao
động trồng rừng là lao động
thầm lặng, chậm có kết quả
và còn phụ thuộc nhiều ở
môi trường.
+ Những chống chỉ định y
học: Không mắc các bệnh
về thận, đau phổi, đau cột
sống và những tật về chân
tay…
3.Nơi đào tạo nghề: Học tại
GV: Nguyễn Thành Hưng
nhiều nghề mới, tạo thêm việc làm
mới, đưa một bộ phận lao động
nông nghiệp sang những ngành
nghề phi nông nghiệp
+ Xây dựng cơ cấu ngành nghề hợp
lý trên địa bàn nông nghiệp và nông
thôn như sau: phát triển các vùng
cây công nghiệp như cà phê cao su
chè điều hạt tiêu, dừa, dâu tằm,
bông, mía, lạc, thuốc lá… theo
hướng thâm canh. Hình thành các
vùng rau và hoa quả có giá trị cao.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn
nuôi gia súc, gia cầm, mở rộng
phương pháp nuôi công nghiệp gắn
với chế biến sản phẩm, tăng tỉ trọng
chăn nuôi trong nông nghiệp. Coi
thủy sản là một ngành kinh tế mũi
nhọn, phát triển nuôi trồng thủy sản
nước ngọt, nước lợ và nước mặn.
Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế để
phát triển công nghiệp làm bột giấy,
chế biến gỗ, hàng mỹ nghệ xuất
khẩu
+ Phát triển công nghiệp và dịch vụ
ở nông thôn nhằm hình thành các
điểm công nghiệp ở nông thôn, mở
rộng quy mô và phát triển các làng
nghề gắn với thị trường trong nước
và xuất khẩu. Chuyển một bộ phận
doanh nghiệp gia công và chế biến
nông sản ở thành phố về nông thôn.
Mức phấn đấu như sau: Tổng sản
lượng lương thực có hạt đạt 40 triệu
tấn vào năm 2010; Tỉ trọng nông
lâm ngư nghiệp khoảng 15 -16%
GDP; Bảo vệ 10 triệu hécta rừng tự
nhiên
II- Đặc điểm lao động và yêu cầu
của nghề trong lĩnh vực nông lâm
ngư nghiệp.
1. Đối tượng lao động:
Trong lĩnh vực sản xuất nông
lâm ngư nghiệp đối tượng lao động
thường là những cây trồng hết sức
đa dạng (cây lương thực, cây thực
phẩm, cây công nghiệp, cây thuốc,
các loại rau màu, các cây ăn quả…),
Giáo án: Hướng nghiệp lớp 10
Trường THPT Nguyễn Hồng Đạo
Năm học: 2015 – 2016
các trường trung cấp hoặc
đại học Lâm nghiệp, nông
nghiệp khoa lâm nghiệp,
trung tâm dạy nghề…
4. Triển vọng nghề: Trong
quá trình CNH – HĐH việc
quy hoạch trồng rừng sẽ
được tiến hành theo quy mô
phát triển công nghiệp chế
biến gỗ, giấy, cao su, dầu
thực vật…
GV: Nguyễn Thành Hưng
những vật nuôi: các loại gia súc trâu
bò ngựa dê cừu, gia cầm, gà vịt
chim bồ câu , chim cút, các loài thủy
hải sản nuôi hoặc đánh bắt cá, tôm
cua ba ba, đồi mồi, ếch… Chúng ta
không thể liệt kê đầy đủ, song có thể
nói một cách khái quát rằng, đối
tượng lao động của lĩnh vực này là
một bộ phận sinh vật trong thế giới
tự nhiên bao quanh ta, có quan hệ
mật thiết với đất trồng, sông biển
khí hậu và nhiều yếu tố môi trường
khác.
2. Nội dung lao động:
Những nghề trong lĩng vực nông
lâm ngư nghiệp đều hướng vào việc
tận dụng hợp lý đất đai, sonh hồ
biển cả và những điều kiện để sản
xuất ra mặt hàng nông sản, lâm sản,
thủy hải sản. Tuy rất khác nhau về
đối tượng lao động, nhưng các nghề
trong lĩnh vực này có mục đích
chung là biến đổi các đối tượng để
phục vụ cho nhu cầu dinh dưỡng và
tiêu dùng của con người.
3. Công cụ lao động:
Trước kia, chăn nuôi và trồng trọt
thường được coi là những hình thức
lao động sử dụng công cụ thô sơ
như cày cốc, xe cút kít, xe bò, lưới
bắt cá, cưa tay, thuyền gỗ. Ngày nay
quá trình CNH – HĐH nông nghiệp,
nông thôn sẽ từng bước làm cho lao
động trong lĩnh vực nông lâm, ngư
nghiệp được cơ giới hóa, điện khí
hóa, hóa học hoá. Nhờ đó lao động
cơ bắp sẽ giảm dần, lao động với
những phương tiện kỹ thuật sẽ ngày
càng chiếm tỉ trọng lớn. Do vậy cần
cho HS thấy được nghề cày cấy, làm
vườn, trồng rừng sẽ nhanh chóng trở
thành lao động trên máy. Mặc khác
việc áp dụng công nghệ sinh học sẽ
làm cho các sản phẩm có chất lượng
cao hơn, chủng loại đa dạng hơn,
sức cạnh tranh được nâng lên hơn.
4. Các yêu cầu của nghề:
Trước hết phải tự kiểm tra xem
Giáo án: Hướng nghiệp lớp 10
– Xem thêm –