Mỗi người chúng ta khi sinh ra đều được bố mẹ đặt tên, với mỗi cái tên lại mang những ý nghĩa, vẻ đẹp khác nhau. Trong tên thông thường sẽ có họ, tên chính và tên đệm. Có bao giờ bạn đọc tên mình lên và tự hỏi tên đệm là gì? nguồn gốc của tên đệm hay ý nghĩa của nó hay chưa? Nếu vẫn còn thắc mắc tên đệm là gì? Vậy hãy cùng thông qua bài viết dưới đây để tìm hiểu rõ hơn.
Tên đệm là gì?
Tên là thuật ngữ được dùng để nhận dạng. Nó dùng để xác định một con người, một sự vật hoặc một bối cảnh nhất định. Một cái tên cá nhân xác định cụ thể một người duy nhất và định danh cá nhân.
Tên người Việt Nam thường được đặt theo thứ tự họ trước tên sau với cấu trúc: Họ + tên, trong đó:
+ Họ thường là từ bố nhưng cũng có người mang họ từ mẹ. Thường là họ đơn nhưng cũng có người mang họ kép (họ kép nguyên bản hoặc họ ghép bố mẹ).
+ Tên theo cấu tạo tên đệm + tên chính. Tên đệm có thể có hoặc không, tên chính có thể là từ đơn âm hoặc đa âm.
Như vậy, có thể hiểu tên đệm là thành phần của tên nằm giữa họ và tên chính, có thể có một, hai hay nhiều từ ngữ. Ví dụ tên đệm phổ biến của người Việt là: Thị và Văn.
Hình thức tên đệm người Việt Nam
Về hình thức, tên đệm người Việt Nam có thể là: Một từ ngữ: Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Xuân Hương, Hoàng Kim Vui. Hai từ ngữ : Lê Thanh Minh Châu, Đỗ Văn Quang Minh. Rất hiếm người Việt Nam có ba từ ngữ.
Dù một, hai hay ba, tất cả đều gọi là tên đệm. Tuy nhiên, xét về mặt liên kết với các thành phần khác trong tên, tên đệm có thể là thành phần độc lập, cũng có thể liên kết với tên họ hoặc với tên chính:
Thứ nhất: Tên đệm đứng độc lập
Là loại tên đệm không phối hợp được với tên họ hay tên chính để làm thành từ ngữ kép. Ví dụ Nguyễn Đình Chiểu, Lê Văn Trương. Từ ngữ Đình hay Văn không thể phối hợp với tên họ, hoặc tên chính để làm thành từ ngữ kép có ý nghĩa rộng hơn.
Thứ hai: Tên đệm phối hợp với tên chính
Hầu hết tên chính người Việt Nam xuất phát từ nguồn gốc Hán Việt, và trong văn chương, các từ ngữ này được coi là hay hơn các từ Nôm. Do đó, các bậc cha mẹ, khi đặt tên cho con, đã cố gắng lựa tên đệm nào có thể đi chung với tên chính để có ý nghĩa rộng hơn, tốt đẹp hơn như Nguyễn Văn Quang Minh, Trần Hùng Dũng, Lê Phú Quý, Nguyễn Văn Thông Minh, Lê An Bình, Trần Thị Xuân Hương, Phan Thanh Giản, Huỳnh Ngọc Diệp.
Thứ ba: Tên đệm phối hợp với tên họ
Rất ít tên người Việt có tên đệm phối hợp được với tên họ để làm thành từ ngữ kép có ý nghĩa. Ngoại trừ một số họ như Hoàng, Võ. Ví dụ: Hoàng Kim Vui. Võ Văn Trung. Tên đệm Kim phải đi chung với từ ngữ Hoàng, thành Hoàng Kim mới có ý nghĩa vì cả hai đều là từ ngữ Hán Việt. Nếu từ Kim đi chung với từ Vui thì không có nghĩa. Còn hai từ Võ Văn có thể hiểu là người văn võ kiêm toàn.
Thứ tư: Tên đệm có hai chữ, một đứng độc lập, một phối hợp với tên chính
Ta lấy một ví dụ cụ thể như tên anh Đỗ Văn Quang Minh. Trường hợp này ta có tên đệm Văn đứng độc lập, têm đệm thứ hai là Quang đi với tên chính là Minh, làm thành Quang Minh, nghĩa là sáng sủa.
Ý nghĩa, nhiệm vụ của tên đệm
Đối với người Việt Nam, tên đệm rất quan trọng, nếu đã có, không thể bỏ đi, vì có phần vụ rõ ràng. Theo đó, tên đệm có sáu nhiệm vụ sau đây:
– Tên đệm để phân biệt nam hay nữ
+ Tên đệm trong tên nữ giới
Khi Hán tự còn phổ thông người ta thường chọn ba tiếng sau đây để làm tên đệm cho nữ giới. Đó là Thị, Diệu, Nữ.
Xét về cấu trúc Hán tự, hai chữ Diệu và Nữ đều có chung một ngữ căn là chữ Nữ. Riêng chữ Diệu có nghĩa là đẹp, khéo léo, một đức tính vốn có của nữ giới. Trong ba chữ đó, chữ Thị được sử dụng rất sớm và có nghĩa là dòng họ. Sử liệu cho thấy bà Triệu có tên chính là Triệu Thị Trinh.
Khuynh hướng chữ Nôm, tức theo tinh thần Việt Nam, chữ Thị đi với tên chính. Nhân vật Thị Mầu, Thị Kính trong truyện Quan Âm Thị Kính là một bằng chứng cụ thể. Để chỉ người đàn bà nói chung, dân gian thường nói Thị Mẹt.
+ Tên đệm trong tên đàn ông
Trong tên đàn ông Việt Nam, từ ngữ nào cũng có thể là tên đệm, nhưng nhất định không bao giờ là chữ Thị. Tiếng thông dụng nhất là tiếng Văn. Trong khi tiếng Văn là tiếng độc quyền của đàn ông Việt Nam thì tại Trung Quốc, tiếng Văn cũng được dùng trong tên đàn bà. Nàng Trác Văn Quân, vì nghe nhạc khúc Phụng Cầu Hoàng mà trở thành người tình của Tư Mã Tương Như, là một ví dụ điển hình.
– Tên đệm để phân biệt gia tộc hay chi họ
Việt Nam có khoảng 10 họ là phổ thông nhất. Do đó, không phải bất cứ ai cùng họ cũng đều từ một ông tổ hay một gia tộc mà ra. Để tránh ngộ nhận, nhiều gia tộc dùng tên đệm để phân biệt gia tộc hoặc chi họ.
Ví dụ: gia phả họ Trần Đình, gia phả họ Bùi Thái, Hoàng Ngọc…
– Tên đệm để phân biệt liên hệ nội ngoại
Trong xã hội cổ truyền Việt Nam, người phụ nữ bị coi là “nữ nhân ngoại tộc”, nghĩa là “con gái là con người ta” nên không được đặt tên đệm giống tên của các anh em trai ruột thịt.
– Tên đệm để phân biệt vai vế trong gia tộc
Hậu quả tất nhiên của chế độ đa thê trong xã hội cổ truyền là gia đình với cảnh con đàn cháu đống. Thêm vào đó, đơn vị xã hội nước ta không phải là cá nhân, mà là gia đình.
Từ đó, người ta thấy cần thiết phải phân biệt ngôi thứ trong họ hàng bằng cách đặt tên đệm cho mỗi người trong gia tộc. Tập tục này có từ thời đầu nhà Hán.
– Tên đệm phối hợp với tên chính hay tên họ để có nghĩa rộng hơn
Tuyệt đại đa số tên đệm của người Việt Nam được đặt để phối hợp với tên chính hoặc tên họ để có ý nghĩa rộng hơn, và khi đọc lên có âm thanh hài hòa, phản ảnh đúng nguyện vọng của cha mẹ mong muốn cho con cái.
Ví dụ để diễn tả ước vọng con có đức hạnh tốt, cha mẹ đặt tên cho con là Nhân Nghĩa,…
– Dùng tên đệm làm tên chính
Một hiện tượng xuất hiện trong các gia đình quý phái là các người trong gia đình đều có tên chính giống nhau, nhưng tên đệm khác nhau. Tên đệm lúc đó trở thành tên chính.
Ví dụ: các công chúa của vua Minh Mạng có tên là Trọng Khanh, Trúc Khanh và Quý Khanh…
Trên đây là các nội dung liên quan đến Tên đệm là gì? Hy vọng các thông tin này hữu ích và giúp bạn giải đáp thắc mắc.