Calci được hấp thu chủ yếu ở ruột non qua sự vận chuyển chủ động hay khuếch tán thụ động. Khoảng 30% Calci được hấp thụ và sự hấp thu calci thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố của chế độ ăn hay trạng thái của ruột non; cũng như khi chế độ ăn ít Calci sẽ dẫn đến tăng hấp thu bù trong giai đoạn thiếu nhi, mang thai và cho con bú và phần nào do có tác động của Vitamin D.
Lưu ý của Canxi Corbiere 10Ml
Chống chỉ định
Thuốc Calcium Corbiere 10 ml chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
-
Tăng calci huyết, tăng calci niệu.
-
U ác tính phá hủy xương.
-
Loãng xương do bất động lâu ngày.
-
Suy tim và suy thận.
-
Tránh dùng liều cao Vitamin C ở những người có tình trạng dư acid, xơ gan, bệnh gút, nhiễm toan ống thận, hoặc tiểu hemoglobin kịch phát về đêm.
-
Tránh dùng liều cao Vitamin C ở bệnh nhân suy thận hoặc ở những người dùng thuốc có thể làm hỏng thận, do tăng nguy cơ suy thận.
-
Calcium Corbiere có chứa Vitamin PP, không sử dụng cho người có bệnh gan nặng, loét dạ dày tiến triển, xuất huyết động mạch và hạ huyết áp nặng.
Thận trọng khi sử dụng
Đối với bệnh nhân có calci niệu tăng nhẹ (> 300 mg hoặc 7,5 mmol/24 giờ) và tổn thương chức năng thận mức độ nhẹ hoặc vừa, hoặc với tiền sử sỏi đường tiết niệu, cần theo dõi lượng calci bài tiết trong nước tiểu. Nếu cần thiết, giảm liều calci hoặc ngưng điều trị. Uống nhiều nước cần được khuyến cáo đối với bệnh nhân dễ bị sỏi đường tiết niệu. Thuốc có chứa 50 mg vitamin C (ống 5 ml) và 100mg (ống 10 ml), không gây hại khi dùng với liều lượng hướng dẫn hàng ngày.
Cần thận trọng đối với bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày, bệnh túi mật, tiền sử có vàng da hoặc bệnh gan, bệnh gút, viêm khớp do gút.
Sử dụng thận trong ở những bệnh nhân ung thư, thiếu hụt men glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD), thiếu máu, sỏi thận hoặc bệnh hồng cầu hình liềm, hoặc sau khi nâng mạch vành. Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân dùng thuốc kháng sinh, chất chống ung thư, thuốc điều trị HIV, barbiturat, estrogen, fluphenazin hoặc bổ sung sắt.
Cần cảnh báo các bệnh nhân tiểu đường về lượng đường chứa trong Calcium corbiere (2,5 g đường/ống uống 5 ml và 5 g đường/ống uống 10 ml).
Tác động trên người lái xe và vận hành máy móc
Đến nay chưa có vấn đề gì liên quan đến chống chỉ định hoặc thận trọng được ghi nhận trên người lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Không gây hại khi dùng liều theo nhu cầu thông thường hàng ngày. Tuy nhiên người mang thai nên được cung cấp Calci theo chế độ ăn uống đầy đủ. Dùng quá nhiều loại Vitamin và Calci cùng các chất khoáng có thể gây hại cho mẹ hoặc thai nhi.
Vitamin C và Nicotinamide với liều bổ sung khẩu phần ăn cho người mang thai không gây tác hại cho người mẹ và bào thai.
Thời kỳ cho con bú
Không gây hại khi dùng liều theo chỉ định hàng ngày.
Tương tác thuốc
Calci glucoheptonat
Calci làm giảm hấp thu một số thuốc khác như các Fluoroquinolon, Tetracyclin vì thế Calcium corbiere phải được uống cách xa cách thuốc này tối thiểu 3 giờ.
Các Corticosteroid làm giảm hấp thu calci.
Calcium corbiere có thể làm giảm đáp ứng của Verapamil và các thuốc chẹn kênh Calci khác.
Tăng Calci máu khi dùng kết hợp Calcium corbiere với thuốc lợi tiểu Thiazid.
Acid ascorbic (Vitamin C)
Dùng đồng thời Vitamin C với aspirin là tăng bài tiết Vitamin C và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu. Dùng đồng thời Vitamin C và Fluphenazin dẫn đến giảm nồng độ Fluphenazin huyết tương. Sự Acid hóa nước tiểu sau khi dùng Vitamin C có thể làm thay đổi sự bài tiết của các thuốc khác.
Vitamin C là một chất khử mạnh, nên ảnh hưởng đến nhiều xét nghiệm dựa trên phản ứng Oxy hóa-khử. Sự có mặt của Vitamin C trong nước tiểu làm tăng giả tạo lượng Glucose (hay kết quả âm tính giả) nếu định lượng bằng phương pháp Glucose oxydase.
Nicotinamid (Vitamin PP)
Nguy cơ bị bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân có thể gia tăng khi dùng Nicotinamid cùng với các thuốc nhóm Statin.
Nicotinamid có thể làm giảm sự dung nạp Glucose do đó có thể làm tăng nhu cầu đối với Insulin hoặc các thuốc đường huyết uống.
Nicotinamid có thể làm tăng nồng độ Carbamazepin huyết tương.