Thuốc Fogyma bổ sung sắt, tạo máu, chữa thiếu máu, đau đầu, chóng mặt

Chi tiết sản phẩm

Thuốc bổ máu FOGYMA

FOGYMA

Phức hợp sắt (III) hydroxyd polymaltose ( 50 mg sắt nguyên tố)/10 ml

ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG

NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN XIN HỎI Ý KIẾN BÁC SỸ

 

THÀNH PHẦN

Mỗi ống 10 ml chứa:

Hoạt chất

Sắt nguyên tố (dưới dạng phức hợp sắt (III) hydroxyd polymaltose): 50 mg

Tá dược:

Saccarose, methylparaben, propylparaben, acid citric khan, hương tutti fruity, nước tinh khiết.

MÔ TẢ

Thuốc chống thiếu máu.
Fogyma

Thuốc Fogyma dùng cho người bị thiếu máu do thiếu sắt

ĐÓNG GÓI

10 ml/ống nhựa, 5 ống nhựa/vỉ, hộp 2 vỉ, 4 vỉ, 6 vỉ, 8 vỉ, 10 vỉ.

DƯỢC LỰC HỌC

Phức hợp Sắt (III) hydroxyd polymaltose (IPC):

Các muối sắt, bao gồm cả IPC, có vai trò quan trọng trong việc điều trị cũng như dự phòng thiếu máu do thiếu sắt. Cơ thể dự trữ sắt ở dạng ferritin và hemosiderin để tạo hemoglobin. Nhân sắt (III) hydroxyd của IPC được bao quanh bởi phân tử polymaltose tạo thành một phân tử lớn có phân tử lượng khoảng 52300 dalton. IPC khác biệt với dạng sắt (II) sulfat nhờ có độ an toàn cao và độc tính thấp do không có ion sắt tự do. IPC giúp dạ dày ít bị kích ứng hơn so với các dạng muối sắt thông thường, giúp bệnh nhân dung nạp tốt hơn, một điểm rất quan trọng trong điều trị dài hạn chứng thiếu máu thiếu sắt bằng các chế phẩm chứa sắt.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Việc hấp thu của ion sắt (III) từ phức hợp sắt (III) hydroxyd polymaltose là một quá trình sinh lý. Khi phức hợp IPC tiếp xúc với các vị trí gắn kết với sắt trên bề mặt niêm mạc, nó sẽ giải phóng các ion sắt (III) và được vận chuyển chủ động vào trong tế bào niêm mạc nhờ một protein mang và sau đó liên kết với ferritin hay transferrin. Sắt được giải phóng từ các protein mang vào máu và tại đó được giải phóng để kết hợp với transferrin.

Sinh khả dụng của phức hợp IPC tương đương với muối sắt (II) ở động vật thí nghiệm và ở người về tổng hợp hemoglobin. Sinh khả dụng của IPC khi uống không bị ảnh hưởng bởi các thành phần của thức ăn như acid phytic, acid oxalic, tannin, natri alginat, muối cholin, vitamin A, D3, E, dầu đậu tương và bột mì, không như các muối sắt thông thường.

CHỈ ĐỊNH

Bổ sung sắt cho bệnh nhân có nguy cơ bị thiếu máu do thiếu sắt như:

Phụ nữ mang thai

Phụ nữ cho con bú

Người suy dinh dưỡng

Người bệnh sau phẫu thuật

Trẻ em thiếu máu do thiếu sắt, chậm lớn, còi cọc

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG

Liều dùng và thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ thiếu sắt.

Liều dùng hằng ngày có thể được chia thành các liều nhỏ hoặc dùng một lần. Nên uống Fogyma trong hoặc ngay sau khi ăn.

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:

Uống 1 ống/lần x 2 lần/ngày.

Trẻ em dưới 12 tuổi:

Uống 1 ống/lần x 1-2 lần/ngày.

Hoặc theo chỉ định của bác sỹ cho từng trường hợp cụ thể.

Trong trường hợp thấy có biểu hiện thiếu sắt rõ rệt, cần điều trị trong khoảng 3-5 tháng cho đến khi giá trị

hemoglobin

trở lại bình thường. Sau đó cần tiếp tục điều trị trong khoảng vài tuần với liều chỉ định cho chứng thiếu sắt tiểm ẩn để bổ sung lượng sắt dự trữ.

Cách dùng:

Bẻ ống nhựa và uống trực tiếp dung dịch trong ống. Có thể pha loãng với nước hoặc uống nước sau khi sử dụng.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Thiếu máu không do thiếu sắt (thiếu máu tan huyết, rối loạn tạo hồng cầu, giảm sản tủy xương).

THẬN TRỌNG

Dùng quá liều các thuốc chứa sắt có thể gây ngộ độc dẫn đến tử vong ở trẻ dưới 6 tuổi. Mặc dù Fogyma là khá an toàn vì IPC có LD50 rất cao nhưng phải để thuốc ngoài tầm tay trẻ em. Nếu lỡ dùng quá liều, gọi bác sỹ hoặc trung tâm chống độc ngay lập tức.

Các thuốc chứa sắt, kể cả sắt (III) hydroxyd polymaltose, có thể gây phản ứng dị ứng hoặc phản vệ. Nếu có phản ứng dị ứng phải ngưng dùng Fogyma ngay và áp dụng biện pháp cấp cứu.

Không nên dùng quá liều chỉ định. Việc điều trị thiếu máu phải theo sự hướng dẫn và theo dõi của bác sỹ. Đôi khi có khó chịu ở đường tiêu hóa có thể làm giảm thiểu bằng cách uống thuốc trong bữa ăn. Các thuốc chứa sắt có thể gây táo bón hay tiêu chảy.

Thận trọng khi dùng cho người có cơ địa dị ứng, suy gan hay suy thận.

Thận trọng khi dùng cho người nghiện rượu và người bị bệnh đường tiêu hóa như loét đường tiêu hóa, viêm ruột kết.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Như các thuốc chứa sắt khác, IPC cũng có thể làm giảm hấp thu của một số thuốc. IPC không được uống trong vòng 2 giờ sau khi dùng các thuốc sau: tetracyclin, fluoroquinolon, cloramphenicol, cimetidin, levodopa, levothyroxin, methyldopa hay penicillamin.

Không dùng các thuốc kháng acid trong vòng 2 giờ sau khi dùng IPC. Không thấy có tương tác giữa các hormon và IPC.

DÙNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Sản phẩm được chỉ định dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú trong các trường hợp có nguy cơ thiếu máu do thiếu sắt.

TÁC ĐỘNG LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ ĐIỀU KHIỂN MÁY MÓC

Không có.

QUÁ LIỀU

Chưa có trường hợp được báo cáo.

Mặc dù IPC an toàn hơn các muối sắt (II) vô cơ, vẫn có thể xảy ra quá liều nhưng  hiếm gặp. Triệu chứng quá liều sắt bao gồm: mệt mỏi, buồn nôn, nôn, đau vùng bụng, phân như hắc ín, mạch nhanh và yếu, sốt, hôn mê, co giật và tử vong. Cần cấp cứu ngay nếu bị quá liều sắt.

BẢO QUẢN

Trong bao bì kín, tránh ẩm, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30℃.

HẠN DÙNG

24 tháng kể từ ngày sản xuất.

ĐỂ THUỐC XA TẦM TAY TRẺ EM

NHÀ SẢN XUẤT

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CPC1 HÀ NỘI

Cụm công nghiệp Hà Bình Phương, Thường Tín, Hà Nội

Rate this post

Viết một bình luận