Thuốc Pabemin 325 là gì?
Thuốc Pabemin 325 là thuốc OTC dùng để điều trị sốt từ nhẹ đến vừa, cảm lạnh, ho, sổ mũi.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Pabemin 325.
Dạng trình bày
Thuốc Pabemin 325 được bào chế dưới dạng thuốc cốm.
Yêu cầu tư vấn
Gói Bảo hiểm sức khoẻ
Bảo Việt An Gia
Loại bảo hiểm *
Họ và tên *
Điện thoại *
Click vào nút Yêu cầu tư vấn miễn phí đồng nghĩa với việc bạn đã đọc và đồng ý với Chính sách bảo mật của chúng tôi.
Quy cách đóng gói
Thuốc Pabemin 325 này được đóng gói ở dạng: Hộp 100 gói x 2,5 g.
Phân loại thuốc
Thuốc Pabemin 325 là thuốc OTC – thuốc không kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Pabemin 325 có số đăng ký: VD-27840-17.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Pabemin 325 có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Pabemin 325 được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược phẩm Cửu Long
Địa chỉ: 150 đường 14/9, TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long Việt Nam.
Thành phần của thuốc Pabemin 325
Hoạt chất: Paracetamol…………….325 mg
Clorpheniramin maleat……………….. 2 mg
Tá dược: Đường trắng, acid citric monohydrat, sucralose, màu đỏ erythrosin, vanillin.
Công dụng của thuốc Pabemin 325 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Pabemin 325 là thuốc OTC dùng để điều trị sốt từ nhẹ đến vừa, cảm lạnh, ho, sổ mũi.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Pabemin 325
Cách sử dụng
Thuốc Pabemin 325 được dùng đường uống. Hòa tan thuốc cốm vào nước, khuấy đều trước khi uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân có nhu cầu hoặc có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng thuốc
Cách mỗi 4 – 6 giờ uống một lần, không quá 5 lần/ngày. Nếu cơn đau kéo dài quá 5 ngày, sốt cao trên 39,5°C, sốt kéo dài quá 3 ngày hoặc sốt tái phát: không nên tiếp tục điều trị mà không hỏi ý kiến bác sỹ.
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 1 – 2 gói /lần.
- Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi: Uống 1 gói/lần.
- Trẻ em dưới 6 tuổi: phải hỏi ý kiến bác sỹ.
Hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Pabemin 325
Chống chỉ định
Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
Người bệnh glocom góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt, cơn hen cấp, tắc cổ bàng quang, tắc môn vị tá tràng. Người cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng. Người đang dùng thuốc ức chế MAO trong vòng 14 ngày, tính đến thời điểm điều trị bằng Pabemin 325.
Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD).
Tác dụng phụ của thuốc
Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong. Nếu thấy xuất hiện ban hoặc các biểu hiện khác về da, phải ngừng thuốc và thăm khám bác sĩ.
Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Nếu thấy sốt, bọng nước quanh các hốc tự nhhiên, nên nghĩ đến hội chứng Stevens-Johnson, phải ngừng thuốc ngay. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
Tác dụng an thần rất khác nhau từ ngủ gà nhẹ đến ngủ sâu, khô miệng, chóng mặt và gây kích thích xảy ra khi điều trị ngắt quãng. Tuy nhiên, hầu hết người bệnh chịu đựng được các phản ứng phụ khi điều trị liên tục, đặc biệt nếu tăng liều từ từ.
Thường gặp, ADR > 1/100
Hệ TKTW: Ngủ gà, an thần.
Tiêu hóa: Khô miệng.
Ít gặp, 1/1000< ADR< 1/100
Da: Ban.
Dạ dày – ruột: Buồn nôn, nôn.
Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Khác: Phản ứng quá mẫn
Toàn thân: Chóng mặt.
Tiêu hóa: Buồn nôn.
Cách xử trí: Ngưng dùng thuốc khi có bất kỳ một phản ứng dị ứng nào xảy ra.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải ghi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Triệu chứng quá liều
Paracetamol
Tổn thương gan có thể xảy ra ở người lớn đã uống 10g hoặc nhiều hơn 10g paracetamol. Uống 5g hoặc nhiều hơn 5g paracetamol có thể dẫn đến tổn thương gan nếu bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ dưới đây:
- Nếu bệnh nhân điều trị lâu dài với carbamazepin, phenobarbiton, phenytoin, primidon, rifampicin, hoặc các thuốc khác gây cảm ứng enzym gan.
Hoặc là - Thường xuyên uống rượu vượt quá lượng được khuyến cáo.
Hoặc là
Bệnh nhân có khả năng bị mấtglutathion ví dụ do rối loạn ăn uống, xơ nang, nhiễm HIV, suy dinh dưỡng. Các triệu chứng quá liều của paracetamol trong 24 giờ đầu tiên là xanh xao, buồn nôn, nôn, chán ăn và đau bụng. Tổn thương gan có thể trở nên rõ ràng sau khi uống 12-48 giờ. Bất thường về chuyển hóa glucose và toan chuyển hóa có thể xảy ra. Trong nhiễm độc nặng, suy gan có thể tiến triển thành bệnh não, xuất huyết, hạ đường huyết, phù não và tử vong. Suy thận cấp tính với hoại tử ống thận cấp, đái ra máu và protein niệu có thể phát triển ngay cả trong trường hợp không có tổn thương gan nghiêm trọng.
Loạn nhịp tim và viêm tụy đã được báo cáo.
Clorpheniramin
Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều của Clorpheniramin maleat bao gồm an thần, kích thích nghịch thường hệ TKTW, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetylcholin, phản ứng loạn trương lực và trụy tim mạch, loạn nhịp.
Điều trị
Cần hỏi ngay ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ. Nếu xuất hiện các triệu chứng quá liều ở trên thì phải đến ngay cơ sở y tế gần nhất.
Cách xử lý khi quên liều
Uống liều đã quên ngay khi nhớ. Nếu gần đến giờ uống liều kế tiếp, bỏ qua liều quên và uống thuốc theo liều khuyến cáo kế tiếp. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Pabemin 325 đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Pabemin 325
Điều kiện bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Pabemin 325 ở Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Paracetamol
Paracetamol (acetaminophen hay N – acetyl – p – aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau – hạ sốt. Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Paracetamol, với liều điều trị, ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid – base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương.
Paracetamol không có tác dụng trên sự kết tập tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Với liều điều trị, paracetamol chuyển hóa chủ yếu qua phản ứng liên hợp sulfat và glucuronid. Một lượng nhỏ thường chuyển thành một chất chuyển hóa độc, N-acetyl-p-benzoquinonimin (NAPQI). NAPQI được khử độc bằng glutathion và đào thải vào nước tiểu và/hoặc mật. Khi chất chuyển hóa không được liên hợp với glutathion sẽ gây độc cho các tế bào gan và gây hoại tử tế bào. Paracetamol thường an toàn khi dùng với liều điều trị, vì lượng NAPQI được tạo thành tương đối ít và glutathion tạo thành trong tế bào gan đủ liên hợp với NAPQI. Tuy nhiên, khi quá liều hoặc đôi khi với liều thường dùng ở một số người nhạy cảm (như suy dinh dưỡng, hoặc tương tác thuốc, nghiện rượu, cơ địa di truyền), nồng độ NAPQI có thể tích lũy gây độc cho gan.
Clorpheniramin
Là một hỗn hợp đồng phân đối quang có tác dụng kháng histamin, có rất ít tác dụng an thần. Như hầu hết các kháng histamin khác, clorpheniramin cũng có tác dụng phụ chống tiết acetylcholin, nhưng tác dụng này khác nhau nhiễu giữa các cá thể. Tác dụng kháng histamin của clorpheniramin thông qua phong bế cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.
Dược động học
Paracetamol
Paracetamol hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hoá. Phân bố đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể, khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
Paracetamol được chuyển hóa chủ yếu ở gan và bài tiết qua nước tiểu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic. Thời gian bán thải thay đổi từ 1 – 3 giờ. Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90 – 100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%), hoặc cystein (khoảng 3%); cũng phát hiện 1 lượng nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl – hoá và khử acetyl.
Paracetamol bị N-hydroxyl hóa bởi cytochrom P450 để tạo nên N-acetyl-benzoquinonimin, một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất chuyển hóa này bình thường phản ứng với các nhóm sulfhydryl trong glutathion và bị khử hoạt tính. Nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hóa này tạo thành một lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan.
Clorpheniramin maleat
Hấp thu tốt khi uống và xuất hiện trong huyết tương trong vòng 30 – 60 phút. Clorpheniramin maleat chuyển hóa nhanh và nhiều. Các chất chuyển hóa gồm có desmethyl – didesmethyl- clorpheniramin và một số chất chưa được xác định, một hoặc nhiều chất trong số đó có hoạt tính. Nồng độ clorpheniramin trong huyết thanh không tương quan đúng với tác dụng kháng histamin vì còn một chất chuyển hóa chưa xác định cũng có tác dụng.
Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hóa, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Chỉ một lượng nhỏ được thấy trong phân. Người lớn có chức năng gan, thận bình thường thời gian bán thải dao động từ 12 – 43 giờ và đối với trẻ em từ 5,2 – 23,1 giờ. Ở người bệnh suy thận mạn, kéo dài tới 280 – 330 giờ.
Thận trọng khi dùng thuốc
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Jonhson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP). Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra.
Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p – aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol. Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu. Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
Tương tác với thuốc
Uống dài ngày liều cao thuốc làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt. Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ gây độc cho gan. Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan. Ngoài ra dùng đồng thời với isoniazid cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính gan.
Các thuốc ức chế monoamin oxydase làm kéo dài và tăng tác dụng chống tiết acetylcholin của thuốc. Ethanol hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể làm tăng tác dụng ức chế TKTW. Thuốc gây ức chế chuyển hóa phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Chỉ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi thật sự cần thiết. Không dùng cho phụ nữ mang thai 3 tháng cuối của thai kỳ vì có thể gây động kinh ở trẻ sơ sinh.
Phụ nữ cho con bú: Thuốc tiết trong sữa mẹ có thể ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ, ngoài ra thuốc còn ức chế tiết sữa, nên cần cân nhắc hoặc không cho con bú hoặc không dùng thuốc, tùy thuộc mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và cho con bú
Thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt, hoa mắt, nhìn mờ và suy giảm tâm thần vận động nên tránh dùng cho người đang vận hành máy móc hay lái tàu xe.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Drugbank