Tiếng Miến Điện là gì? Chi tiết về Tiếng Miến Điện mới nhất 2021 | LADIGI

Tiếng Miến Điện

tiếng Miến Điện:

မြန်မာစာ

(tiếng Miến Điện viết)
tiếng Miến Điện:

မြန်မာစကား

(tiếng Miến Điện nói)

Phát âm

IPA:

[mjəmàzà]

[mjəmà zəɡá]

Sử dụng tại
Myanmar

Tổng số người nói
33 triệu (2007) người bản ngữ
Ngôn ngữ thứ hai: 10 triệu[1]

Dân tộc
Người Miến

Phân loại

Hán-Tạng

  • Lô Lô-Miến

    • Miến

      • Tiếng Miến Điện

Ngôn ngữ tiền thân

  • Tiếng Miến Điện trung đại

    • Tiếng Miến Điện

Tiếng Miến Điện cổ

Hệ chữ viết

Chữ Miến Điện
Hệ chữ nổi tiếng Miến Điện

Địa vị chính thức

Ngôn ngữ chính thức tại

23px Flag of Myanmar.svg 

Quy định bởi
Hội đồng Ngôn ngữ Myanmar

Mã ngôn ngữ

ISO 639-1
my
bur (B)
mya (T)

ISO 639-3
tùy trường hợp:
int – Intha
tvn – Tavoy
tco – Taungyo
rki – Arakan (“Rakhine”)
rmz – Marma (“Miến”)

Glottolog

sout3159[2]

Linguasphere
77-AAA-a
Idioma birmano.png
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA.

Tiếng Miến Điện, hay tiếng Miến (tên tiếng Miến Điện: မြန်မာဘာသာ, MLCTS: myanma bhasa, IPA: [mjəmà bàðà]), còn gọi là tiếng Myanmar, là ngôn ngữ chính thức của Myanmar. Dù Hiến pháp Myanmar cho rằng tên tiếng Anh chính thức của ngôn ngữ này là “Myanmar language”,[3] đa phần người nói tiếng Anh gọi tiếng Miến là “Burmese”. Tính tới năm 2007, đây là ngôn ngữ thứ nhất của 34 triệu người, chủ yếu gồm người Miến và các dân tộc liên quan, và là ngôn ngữ thứ hai của 10 triệu người, gồm các dân tộc thiểu số khác ở Myanmar.

Tiếng Miến Điện là một ngôn ngữ thanh điệu, chủ yếu gồm các từ đơn âm tiết và có tính phân tích, với cấu trúc chủ–tân–động (SOV). Đây là một thành viên của nhóm ngôn ngữ Lô Lô-Miến thuộc ngữ hệ Hán-Tạng. Hệ chữ Miến, xuất phát từ hệ chữ Brāhmī, là hệ chữ viết được dùng để viết ngôn ngữ này.

Mục lục

  • 1

    Phân loại

    • 1.1

      Phương ngữ

  • 2

    Xem thêm

  • 3

    Tham khảo

  • 4

    Liên kết ngoài

Phân loại

[

sửa

|

sửa mã nguồn

]

Tiếng Miến thuộc nhóm ngôn ngữ Miến của ngữ hệ Hán-Tạng. Tiếng Miến là ngôn ngữ phi Hán có đông người nói nhất hệ Hán-Tạng. Đây là ngôn ngữ Hán-Tạng thứ năm có chữ viết riêng, sau tiếng Hán, tiếng Pyu, tiếng Tạng và tiếng Tangut.

Phương ngữ

[

sửa

|

sửa mã nguồn

]

Đa số người nói tiếng Miến sống ở vùng thung lũng sông Irrawaddy dùng một số phương ngữ tương tự nhau, còn những phương ngữ khác biệt hơn hiện diện ở vùng sâu vùng xa của đất nước. Điển hình cho những ngôn ngữ “lệch chuẩn” nhất là:

  • Vùng Tanintharyi: Mergui (Myeik, Beik), Tavoyan (Dawei), và Palaw
  • Vùng Magway: Yaw
  • Bang Shan: Intha, Taungyo và Danu

Arakan (Rakhine) ở bang Rakhine và Marma ở Bangladesh thì tuỳ theo quan điểm mà được xem là phương ngữ tiếng Miến hay ngôn ngữ riêng.

Xem thêm

[

sửa

|

sửa mã nguồn

]

  • Danh sách ngôn ngữ
  • Danh sách các nước theo ngôn ngữ nói
  • Fonts tiếng Myanma chuẩn Unicode.

Tham khảo

[

sửa

|

sửa mã nguồn

]

  1. ^

    Bản mẫu:E15

  2. ^

    Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Southern Burmish”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.

  3. ^

    Constitution of the Republic of the Union of Myanmar (2008), Chapter XV, Provision 450

Liên kết ngoài

[

sửa

|

sửa mã nguồn

]

Rate this post

Viết một bình luận