Tìm hiểu kỹ thuật sản xuất giống cá ông tiên (pterophyllum altum pellegrin, 1903) tại vinpearl land, khánh hòa | Xemtailieu

Tìm hiểu kỹ thuật sản xuất giống cá ông tiên (pterophyllum altum pellegrin, 1903) tại vinpearl land, khánh hòa

  • pdf

  • 50

    trang

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được nhiều sự

giúp đỡ từ mọi người. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:

– Ban Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, các Thầy, Cô giáo khoa Nuôi

trồng Thủy Sản đã cung cấp cho tôi những kiến thức nền tảng để tôi có thể thực

hiện đề tài.

– Công ty Vinpearl Land, các anh, chị trong Bộ phận Thủy Cung đã tạo điều

kiện cho tôi học tập và hoàn thành đồ án tốt nghiệp.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến T.S Hà Lê Thị Lộc và T.S Lục

Minh Diệp đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập tốt nghiệp.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã lo lắng

giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian học tập.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Nha Trang, tháng 6 năm 2011

Sinh viên thực hiện

Đặng Thị Thúy Diễm

ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………………………………. i

MỤC LỤC …………………………………………………………………………………………… ii

DANH MỤC CÁ HÌNH . ……………………………………………………………………….. v

DANH MỤC CÁC BẢNG . ………………………………………………………………. ….. vi

KÍ HIỆU VIẾT TẮT. ……………………………………………………………………….. ….. vii

LỜI MỞ ĐẦU . ………………………………………………………………………………. . ….. 1

Phần 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU . …………………………………………………….. ….. 3

1.1 Hiện trạng và triển vọng phát triển của nghề nuôi cá cảnh ở Việt Nam ….. 3

1.2 Sơ lược một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá ông tiên (Pterophyllum

altum)…………………………………………………………………………………………….. … 5

1.2.1 Vị trí phân loại . ………………………………………………………………….. ….. 5

1.2.2 Phân bố …………………………………………………………………………….. ….. 6

1.2.3 Đặc điểm hình thái . …………………………………………………………………. 6

1.2.4 Đặc điểm sinh thái …………………………………………………………………… 7

1.2.5 Đặc điểm dinh dưỡng . ……………………………………………………………… 7

1.2.6 Đặc điểm sinh sản ……………………………………………………………………. 7

1.3 Một số kết quả nghiên cứu lai tạo giống cá ông tiên . …………………………… .8

Phần 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ………………………………………………… 10

2.1 Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu ………………………………………… 10

2.1.1 Thời gian ………………………………………………………………………………….. 10

2.1.2 Địa điểm . …………………………………………………………………………………. 10

2.1.3 Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………………….. 10

2.2 Nội dung nghiên cứu . ……………………………………………………………………………. 10

2.3 Phương pháp nghiên cứu . …………………………………………………………… ….. 11

2.3.1 Phương pháp nuôi dưỡng cá bố mẹ và cho đẻ…………………………………… 11

2.3.1.1 Xác định số lượng trứng . ………………………………………………………… 11

2.3.1.2 Xác định tỷ lệ thụ tinh . …………………………………………………………… 11

2.3.1.3 Xác định tỷ lệ nở . ………………………………………………………………….. 11

iii

2.3.1.4 Xác định tỷ lệ sống . ……………………………………………………………….. 12

2.3.1.5 Xác định tốc độ tăng trưởng của cá thông qua chỉ tiêu chiều dài,

chiều cao và khối lượng cơ thể . ………………………………………………………….. 12

2.3.2 Phương pháp theo dõi quá trình phát triển phôi và cá mới nở đến hai

tháng tuổi. ……………………………………………………………………………………………. 12

2.3.2.1 Phương pháp thu mẫu. …………………………………………………………….. 12

2.3.2.2 Theo dõi quá trình biến thái của phôi…………………………………………. 12

2.3.2.3 Theo dõi quá trình phát triển của cá mới nở đến hai tháng tuổi . …….. 12

2.3.3 Phương pháp kỹ thuật ương nuôi cá mới nở đến đến hai tháng tuổi.. …. 13

2.3.4 Phương pháp thu thập các thông số môi trường………………………………… 13

2.4 Phương pháp xử lý số liệu . ………………………………………………………….. ….. 13

Phần 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN. ………………………………. 14

3.1 Kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ và cho cá đẻ. ………………………………………………. 14

3.1.1 Kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ…………………………………………………………….. 14

3.1.2 Kỹ thuật cho cá đẻ……………………………………………………………………….. 17

3.2 Ấp nở trứng . …………………………………………………………………………………… 18

3.2.1Quá trình ấp trứng cá ông tiên. ……………………………………………………….. 18

3.2.2 Quá trình phát triển phôi . …………………………………………………………….. 20

3.3 Ương nuôi cá con từ lúc mới nở đến hai tháng tuổi ……………………………….. 23

3.3.1 Quản lý và chăm sóc cá con từ khi mới nở đến khi đạt hai tháng tuổi…… 23

3.3.1.1 Thức ăn và cách cho ăn. ………………………………………………………….. 23

3.3.1.2 Quản lý môi trường bể nuôi. …………………………………………………….. 24

3.3.2 Quá trình phát triển và tốc độ tăng trưởng của cá con từ mới lúc nở đến hai

tháng tuổi. ……………………………………………………………………………………………. 27

3.3.2.1 Quá trình phát triển của cá con từ khi mới nở đến hai tháng tuổi ……. 27

3.3.2.2 Tốc độ tăng trưởng của cá ông tiên từ 1 ngày tuổi đến 60 ngày tuổi… 32

Phần 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ……………………………………………. 35

4.1 Kết luận . ………………………………………………………………………………………… 35

4.1.1 Kỹ thuật nuôi dưỡng cá ông tiên bố mẹ . …………………………………………. 35

iv

4.1.2 Quá trình phát triển phôi cá . …………………………………………………………. 35

4.1.3 Quá trình phát triển cá con sau khi nở đến hai tháng tuổi . …………………. 35

4.1.4 Quản lý và chăm sóc cá con sau khi nở đến hai tháng tuổi . ……………….. 36

4.2 Ý kiến đề xuất …………………………………………………………………………………. 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO . …………………………………………………………………….. 38

PHỤ LỤC …………………………………………………………………………………………….

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ nội dung nghiên cứu………………………………………………………… 10

Hình 3.1: Cá ông tiên bố (phải), mẹ (trái). …………………………………………………. 15

Hình 3.2: Thức ăn trùn chỉ sống……………………………………………………………….. 15

Hình 3.3: Thức ăn trùn chỉ đông lạnh. ………………………………………………………. 15

Hình 3.4: Hình dạng và vị trí đặt giá thể . ………………………………………………….. 17

Hình 3.5: Hoạt động đẻ của cá ông tiên bố mẹ …………………………………………… 17

Hình 3.6 Trứng cá ông tiên vừa đẻ xong. ………………………………………………….. 19

Hình 3.7: Trứng bị nấm và nguyên sinh động vật bám…………………………………. 19

Hình 3.8: Các giai đoạn phát triển của phôi cá ông tiên . ……………………………… 22

Hình 3.9: Trứng Atermia và vợt cho ăn. ……………………………………………………. 24

Hình 3.10: Bể ương nuôi cá ông tiên.. ………………………………………………………. 24

Hình 3.11: Biểu đồ biến động nhiệt độ bể ương .. ……………………………………….. 25

Hình 3.12: Biểu đồ biến động pH bể ương…………………………………………………. 26

Hình 3.13: Cá ông tiên từ 1 đến 60 ngày tuổi……………………………………………… 31

Hình 3.14: Sự tăng trưởng theo chiều dài và chiều cao. ……………………………….. 33

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Dụng cụ và thời điểm xác định các thông số môi trường ……………….. 13

Bảng 3.1: Số lượng và khối lượng cá bố mẹ đưa vào nuôi vỗ ……………………….. 15

Bảng 3.2: Kết quả chỉ tiêu sinh sản của cá ông tiên …………………………………….. 19

Bảng 3.3: Các giai đoạn phát triển phôi của cá ông tiên . ……………………………… 20

Bảng 3.4: Các yếu tố môi trường trong bể ương. ………………………………………… 25

Bảng 3.5: Quá trình phát triển cá ông tiên mới nở đến hai tháng tuổi …………….. 27

Bảng 3.6: Tốc độ sinh trưởng của cá ông tiên. ……………………………………………. 32

vii

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

V:

Thể tích

ml: Mililít

ppt: Past per thousand

g:

Gram

mg: Miligram

cm: Centimet

ha: Hecta

Clo: Chlorine

mm: Milimet

1

LỜI NÓI ĐẦU

Trong đời sống tinh thần của con người, một trong những thú tiêu khiển được

cho là tao nhã đó là thú nuôi cá cảnh. Nghề nuôi cá cảnh đã có lịch sử rất lâu đời.

Từ hàng ngàn năm trước, các vua chúa Trung Hoa đã nuôi giữ cá chép và cá vàng

làm cảnh (Vũ Cẩm Lương, 2008). Cùng với sự phát triển của xã hội và sự tiến bộ

của khoa học kỹ thuật, ngày càng có nhiều đối tượng được đưa vào nuôi làm cảnh,

thu hút nhiều sự quan tâm của các tầng lớp khác nhau trong xã hội. Ngày nay, cùng

với sự phát triển của nền kinh tế, khi mà đời sống về vật chất đã đảm bảo, thì nhu

cầu hưởng thụ về mặt tinh thần được nâng cao. Để thỏa mãn nhu cầu đó, đã có

nhiều người tìm đến cá cảnh như là một sự lựa chọn.

Thú chơi cá cảnh hiện đã được phổ biến khắp mọi nơi trên thế giới dẫn đến sự

hình thành, phát triển thị trường cá cảnh. Việc giao lưu, trao đổi thương mại cá cảnh

đã vượt khỏi khuôn khổ quốc gia và ngày càng mở rộng. Theo ước tính của FAO,

năm 1996, giá trị xuất khẩu cá cảnh trên thế giới đạt trên 200 triệu USD và hứa hẹn

sẽ ngày càng phát triển trong tương lai. Trong các loài cá cảnh nuôi phổ biến hiện

nay thì cá cảnh nước ngọt chiếm đến 90%. Sự hấp dẫn của cá cảnh nước ngọt đối

với người nuôi không chỉ bởi tính thuận tiện về điều kiện nuôi dưỡng, mà còn bởi

sự hấp dẫn về hình dạng ngộ nghĩnh và đặc biệt là sự đa dạng về màu sắc.

Cá ông tiên là một trong những loài cá cảnh nước ngọt nhiệt đới được ưa chuộng

nhất. Nó xuất hiện trong thế giới cá cảnh từ đầu thế kỷ XX. Trước đây, cá ông tiên

thuộc quý hiếm bậc nhất trong danh sách cá cảnh thế giới, do khó thuần dưỡng nên

nguồn cung cấp chủ yếu dựa vào khai thác từ tự nhiên. Khi trưởng thành, cá có

kích thước lớn (18 – 20cm) cùng với màu sắc nổi bật nên giá trị trên thị trường

khoảng 250 – 500 USD/con. Hiện nay, một vài nơi trên thế giới đã sản xuất được

giống nhân tạo, nên giá rẻ hơn, chỉ 50 – 100 USD/con kích thước 3 – 5cm.

Cá ông tiên được nhập vào nước ta khoảng nửa thế kỷ nay. Hiện nay, loài

Pterophyllum altum đã được nuôi thuần với điều kiện khí hậu ở nước ta. Tuy nhiên,

2

sự hiểu biết và nghiên cứu về việc sản xuất giống loài cá này chưa được quan tâm

đến.

Xuất phát từ nhu cầu thực tế của thị trường tiêu thụ, tôi đã tiến hành thực hiện đề

tài tốt nghiệp “Tìm hiểu kỹ thuật sản xuất giống cá Ông Tiên (Pterophyllum

altum Pellegrin, 1903) tại Vinpearl Land – Khánh Hòa”.

 Nội dung nghiên cứu:

Kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ và cho đẻ.

– Theo dõi quá trình phát triển phôi và ấu trùng.

Tìm hiểu kỹ thuật ương ấu trùng cá ông tiên.

 Mục tiêu nghiên cứu:

Làm quen với các phương pháp nghiên cứu khoa học qua đó

học hỏi, nâng cao kiến thức chuyên môn đã tiếp thu được tại

trường.

Nắm được kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá ông tiên.

Do thời gian thực tập có giới hạn và kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế

nên không tránh khỏi những thiếu xót trong luận văn. Vì vậy, tôi rất mong quí thầy

cô và các bạn đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.

3

PHẦN 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 HIỆN TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN CỦA NGHỀ NUÔI CÁ

CẢNH Ở VIỆT NAM

Trước năm 1975, thành phố Hồ Chí Minh và một vài nơi khác đã từng xuất khẩu

cá cảnh đi các nước châu Âu nhưng đã bị thất bại hoàn toàn vì chưa có kinh nghiệm

trong kỹ thuật nuôi và vận chuyển cá cảnh. Năm 1985, sau khi có đường bay trực

tiếp từ TP. Hồ Chí Minh đi Pháp, cá cảnh bắt đầu được xuất khẩu thường xuyên

hàng tuần. Chỉ hai năm sau, việc xuất khẩu cá bị gián đoạn. Đến năm 1990, một vài

công ty Đài Loan sang TP. Hồ Chí Minh thành lập công ty để mua và xuất khẩu cá

cảnh, tuy nhiên chỉ một thời gian ngắn sau đó việc kinh doanh bị dừng lại vì không

hiệu quả. Vào đầu những năm 90, cá cảnh biển bắt đầu được xuất khẩu. Từ đó đến

nay, trải qua nhiều bước thăng trầm, nghề nuôi và sản xuất cá cảnh bắt đầu có

những bước tiến rõ rệt [13].

Năm 1995, xuất khẩu cá cảnh nước ngọt, có cơ sở phát triển mạnh sau sự kiện

một nghệ nhân Việt Nam đem 8 con cá dĩa đi dự triển lãm và hội thi AQUARAMA

95 từ ngày 25/5 – 31/5, đạt 7 huy chương trong tổng số 13 giải thưởng. Tại hội thi,

nghệ nhân đã để lại tất cả cá đoạt giải cho một trại cá ở Singapore. Một nghệ nhân

khác ở TP. Hồ Chí Minh đã mua lại toàn bộ các cặp cá bố mẹ sản sinh 8 con cá dĩa

này ngay trong tháng 6/1995. Sau đó, khá nhiều người nuôi cá ở Singapore, Hồng

Kông, Thái Lan,… đến TP. Hồ Chí Minh tìm mua giống cá dĩa này do có màu sắc

rất đẹp và có kích thước đặc biệt lớn chưa từng gặp trên thế giới (chiều dài: 25cm,

chiều cao: 20cm kể cả vây lưng, trong khi tất cả mọi tài liệu khác có chiều dài 15 –

16cm). Chỉ trong năm 1995, giống cá này đã được nhân ra trên 2000 con, trong đó

có 1000 con được xuất đi Anh Quốc, số còn lại giao cho trại cá của một Việt Kiều

Mỹ ở Hóc Môn [13].

Năm 2010, Việt Nam đã xuất khẩu cá cảnh đạt khoảng 3 triệu USD (trong đó có

một phần là cá cảnh biển) sang châu Âu, Mỹ, Nhật và các nước trong khu vực châu

Á để tái xuất đi các thị trường khác. So với các nước trong khu vực như Hồng

4

Kông, Đài Loan, Philippines, Thái Lan, Indonesia, Singapore,… giá trị xuất khẩu cá

cảnh Việt Nam còn rất nhỏ (chỉ riêng Singapore cá cảnh xuất khẩu đạt hàng trăm

triệu USD). Để đạt được kết quả kinh doanh như hiện nay, nước ta cũng đã từng

bước cải tiến và hoàn thiện nghề nuôi cá cảnh [13].

Các loài cá cảnh được nuôi hiện nay đều từ nhiều nước khác nhau trên thế giới

theo con đường nhập khẩu, chẳng hạn như cá chọi xiêm (Betta splendens) còn gọi là

cá xiêm có nguồn gốc ở Thái Lan, cá dĩa ở vùng Nam Mỹ nơi các con sông nước

ngọt, hoặc các loại cá rồng như kim long, ngân long cũng có nơi ở là những con

sông khu vực rừng rậm Brazil. Riêng cá vàng thì ở Trung Hoa và một số loại cá

vàng khác như loại cá vàng đuôi dài, cá vàng mắt lồi đều qua bàn tay chọn lọc và lai

tạo của con người mà ra. Vì vậy, từ những năm đầu thập kỷ 1990, nghề nuôi cá

cảnh ở Việt Nam phát triển rất mạnh [16].

Một lý do khác khiến cho việc chơi cá cảnh ngày càng được ưa chuộng đó là

điều kiện nuôi phù hợp và kỹ thuật chăm sóc đơn giản. Thú chơi cá cảnh tăng lên

kéo theo nghề nuôi cá phát triển nhanh chóng. Điển hình ở một vài tỉnh, thành phố

trong cả nước như:

+ Thành phố Đà Nẵng hiện có hơn 100 hộ dân làm nghề nuôi cá cảnh, trong

đó có những người đã gắn bó với nghề 15 năm, cơ ngơi ngày càng phát triển [13].

+ Từ khi nền kinh tế thị trường phát triển, nghề nuôi cá cảnh ở Long An có

điều kiện khôi phục trở lại, tuy nhiên vẫn mang tính tự phát. Đến năm 2005, qua

theo dõi thông tin báo đài, mạng internet, đi tham quan tìm hiểu thị trường, và các

cơ sở nuôi cá cảnh ở TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh bạn, những người nuôi cá cảnh tụ

họp lại rồi xúc tiến thành lập chi hội cá cảnh Long An. Hiện tại, ở Long An ước tính

khoảng 30 cơ sở sản xuất và kinh doanh cá cảnh. Đến năm 2008 – 2009, do ảnh

hưởng suy thoái kinh tế thế giới sản phẩm xuất khẩu có gặp khó khăn. Tuy nhiên,

đây cũng là cơ hội để các cơ sở kinh doanh cá cảnh sắp xếp lại sản xuất, rèn luyện

tay nghề, từ đó sẽ đẩy mạnh sản suất trong giai đoạn tới [12].

Hiện nay, diện tích ao nuôi cá cảnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương khoảng 3 ha,

số hồ kiếng nuôi cá là 2.000 hồ. Mô hình nuôi kết hợp nhiều loài cá cảnh trong ao,

5

hồ tự nhiên có tổng diện tích lên đến gần 20 ha. Các trại cá mang tính công nhiệp có

trên 4.000 hồ kiểng. Trong đó, các hộ cá nhân có từ vài chục hồ bố trí theo kệ tầng

phù hợp với diện tích sử dụng [12].

Các giống cá cảnh quý hiện có phần lớn trong tay các nghệ nhân nuôi cá cảnh ở

TP. Hồ Chí Minh như cá dĩa (Simphysodon discus), cá ông tiên (Pterophyllum

scalaine) và vài loài cá khác. Cá dĩa gồm có các dòng như cá dĩa bông xanh dương

(blue turquoise), pigeon blood, cá dĩa bông xanh lá (green turquoise), cá dĩa xanh

dương (blue discus), cá dĩa xanh lá (green discus), cá dĩa bông đỏ (red discus). Và

một vài dòng cá dĩa có trên thế giới hiện nay không còn thấy ở nước ta như cá dĩa

nâu (brown discus), cá dĩa ma (ghost discus) [13]. Đối với cá ông tiên, có các dòng

như cá ông tiên vàng, cá ông tiên bạc, cá ông tiên cẩm thạch đơn điệu. Cùng với

một số giống trước kia nay đã mai một dần như cá ông tiên ma, cá ông tiên trắng

đen, cá ông tiên đen tuyền [13]. Bên cạnh đó, loài cá thuộc họ Tetraodontidae, số

lượng chỉ còn một số ít so với trước kia. Các loài cá chép nhật thì cá giống đủ tiêu

chuẩn để nuôi làm cá cảnh rất hiếm. Các loại cá xiêm, phướng (Betta splendent) chỉ

còn một số ít màu sắc thua kém rất xa so với các nước trong khu vực. Cá bảy màu

guppy, cá kiếm các loại, cá phượng hoàng, các loài thuộc họ cá sặc là loại rất phổ

biến nay cũng không còn nhiều [13].

1.2 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ ÔNG TIÊN (Pterophyllum altum)

1.2.1 Vị trí phân loại:

Theo G. Y. Lindberg, 1971, cá ông tiên được sắp xếp trong hệ thống phân

loại như sau (trích theo [1]):

Ngành

Vertebrata

Lớp

Teleostomi

Bộ

Perciformes

Phân bộ

Percoidei

Họ

Cichlidae

Giống

Pterophyllum

Loài

Pterophyllum altum Pellegrin, 1903

6

Tên tiếng Việt: Cá ông tiên hay cá thần tiên [1].

Tên tiếng Anh: Freshwater angelfish [1].

1.2.2 Phân bố

Cá ông tiên có nguồn từ các vùng biển Rio Orinoco của Venezuela ở Nam

Mỹ, chủ yếu ở một số phụ lưu sông Amazon và sông Orinoco [1].

1.2.3 Đặc điểm hình thái

Cá có thân mỏng, dẹp hai bên, có dáng tròn như cái đĩa, các vây lẻ (vây lưng,

vây hậu môn, vây đuôi) rất to, các vây chẵn (vây bụng, vây ngực) các tia vây ngắn

hơn. Riêng ở vây bụng, một vài tia vây kéo dài thành một sợi mảnh. Không kể vây,

chiều dài thân chỉ lớn hơn 1/3 chiều cao thân. Nếu kể cả vây, chiều cao tất cả đạt

khoảng 25cm [1].

Cá ông tiên có rất nhiều loài nên màu sắc cá thay đổi tùy loài. Đối với loài

Pterophyllum altum, đôi mắt có màu đỏ máu, hông cá màu trắng bạc và có vân màu

nâu, điểm thêm 4 vạch ngang màu đen khá rõ. Vạch thứ nhất tạo thành một đường

cong đi qua mắt và đến đỉnh của vây bụng. Vạch thứ hai đi từ phần trước của vây

lưng đến hết cơ thể. Vạch thứ ba, rộng nhất, nối liền điểm cuối của vây lưng với gốc

7

vây hậu môn. Vạch thứ tư là vạch cuối, nằm trên phần đuôi, chỗ nối liền với thân cá

[1].

Tuy hai bên thân cá không có màu sắc sặc sỡ. Nhưng nhờ có sự phối trí của

các vây như vây lưng, vây ngực, vây bụng quá dài, nên khi di chuyển, cá tạo được

sự mềm mại, thướt tha và uyển chuyển [6].

1.2.4 Đặc điểm sinh thái

Môi trường sống thích hợp nhất của cá ở pH 6,5 – 7,0; nhiệt độ từ 26 –

30oC. Hàm lượng oxy trên 4 mgO2/lít. Độ cứng từ 20 – 150 mgCaCO3/lít [11].

Tầng nước ở: mọi tầng nước.

1.2.5 Đặc điểm dinh dưỡng

Thức ăn của cá là những loại mồi nhỏ như ấu trùng muỗi, trùn chỉ, bo bo

(Moina), thức ăn viên. Sauk hi nở, cá sống bằng khối noãn hoàng trong thời gian từ

4 – 5 ngày, thức ăn tiếp theo là bo bo hoặc Artemia. Từ 1 tháng tuổi trở đi, thức ăn

chủ yếu là trùn chỉ, thức ăn viên, thịt bò băm nhỏ [15].

1.2.6 Đặc điểm sinh học sinh sản

– Phân biệt đực cái: Cá ông tiên rất khó phân biệt cá đực và cá cái nếu chỉ

dựa vào đặc điểm hình thái bên ngoài, chỉ khi cá trưởng thành mới có sự khác nhau

về bề ngoài. Cá cái có thân tròn, khoảng cách giữa vây bụng và vây hậu môn lớn

hơn khoảng cách tương tự ở cá đực [5]. Thường cá đực có trán vồ, lườn bụng lõm,

mình dày [15].

– Tuổi thành thục: Tuổi sinh sản thường từ 8 – 12 tháng tuổi [15].

– Sức sinh sản: Sức sinh sản trung bình từ 300 – 500 trứng/cá cái ở lần đẻ

đầu, lần đẻ tiếp theo tăng dần lên 800 – 1000 trứng/cá cái. Thời gian tái thành thục

từ 15 – 20 ngày và lệ thuộc rất nhiều vào các yếu tố môi trường. Trong đó, yếu tố

nhiệt độ và dinh dưỡng là ảnh hưởng nhiều nhất [15].

– Mùa vụ sinh sản: Cá đẻ quanh năm, nhưng tập trung nhất từ tháng 4 – 8

dương lịch. Những tháng lạnh cá đẻ ít hoặc ngưng đẻ [1].

8

– Tập tính sinh sản: Khi thành thục, bụng cá cái to và bơi chậm chạp. Lúc

này, cá đực đi theo cá cái để ve vãn. Nhờ vào hoạt động này của chúng mà ta mới

tách được từng cặp cá đực cá cái nuôi riêng cho sinh sản [6].

+ Thể tích hồ kiếng dành riêng cho cá ông tiên đẻ phải ≥ 60 lít. Đây là

loài cá đẻ trứng dính nên khi cho cá đẻ cần đặt giá thể vào bể đẻ. Sử dụng các loại

giá thể như rong, gạch ống dựng đứng, tô hoặc chén dưới đáy hồ để làm ổ đẻ cho

cá. Đầu trên giá thể cách xa mặt nước hồ ≥ 10cm để tạo không gian cho cá đực và

cá cái hoạt động sinh sản [1].

+ Đến thời kì sinh sản, khi có giá thể trong hồ, cá đực đến gần cá cái và

quấn quít với nhau. Trước hết, cá đực rưới lên giá thể một chất nhờn. Sau đó, cá cái

đẻ trứng lên giá thể có chất nhờn đó[1]. Cá thường đẻ vào ban ngày [15].

+ Tuy sức sinh sản cá ông tiên tương đối lớn, nhưng để cá bố mẹ chăm

sóc trứng thì số lượng cá nở ra không nhiều do cá mẹ lẫn cá bố thích ăn dần con của

chúng [1].

1.3 MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LAI TẠO GIỐNG CÁ ÔNG TIÊN

Vào khoảng những năm 50, cá ông tiên đen đầu tiên được lai từ cặp bố mẹ có

màu pha đen. Những con cá này mang hai tính trạng di truyền cho màu đen được

gọi là “true black”, trong khi cặp bố mẹ chỉ có một tính trạng. Toàn thân cá “true

black” có các sọc mờ, lóng lánh dưới ánh đèn flash [11].

Cho đến tận cuối những năm 60, sau sự xuất hiện của ông tiên cẩm thạch

(marble), một loại tiên ông đen khác mới đã được tạo ra. Loài này mang một tính

trạng đen và một tính trạng cẩm thạch thể hiện kiểu hình đó là hoa văn cẩm thạch

đen trên một nền xám sẫm. Chúng sẽ trở nên cực kỳ rực rỡ khi trưởng thành. Yếu tố

gen di truyền cho màu sẫm và cẩm thạch được gọi là gen đẳng vị [11]. Cũng vào

khoảng thời gian này, loài ông tiên đen thứ ba xuất hiện mang một tính trạng sẫm và

một tính trạng “vàng sẫm” cũng là một kiểu đẳng vị của màu sẫm và cẩm thạch. Cá

ông tiên đen mang tính di truyền sẫm – vàng sẽ có thân màu đồng thau, sọc thẳng

đứng và rõ nét.

9

Sau đó, loài ông tiên đen đẹp nhất và mới nhất được gọi là “nhung đen” (Black

Velvet). Ông tiên nhung đen có màu nhung đen mượt và không có sọc. Loài này

mang hai tính trạng sọc (làm chúng ửng hồng), một tính trạng sẫm và một tính trạng

vàng. Xét về di truyền loại đen nhung cũng giống như “true black ” nhưng có thêm

tính trạng vàng [9].

“True black” có thể trạng yếu, chậm lớn, tỉ lệ chết khá cao so với các dòng khác.

Chính vì vậy, “true black” cần được thay thế bằng 1 dòng cá có màu đen khoẻ hơn,

chỉ mang 1 tính trạng di truyền màu sẫm. Cặp bố mẹ mang gen sẫm – cẩm thạch sẽ

cho ra đời đàn con với tỉ lệ là 1 “true black”; 2 “black” (mang gen di truyền sẫm cẩm thạch); 1 mang 2 tính trạng cẩm thạch. Loại “true black” và loại mang 2 tính

trạng cẩm thạch rất chậm lớn, tỉ lệ chết cao. Quá trình lai tạo này đã cho ra đời thế

hệ mang tính trạng di truyền sẫm – cẩm thạch được ưa chuộng. Sử dụng cặp bố mẹ

mang gen sẫm – vàng sẽ cho ra đàn con với tỉ lệ 1 “true black”, 2 đen (mang gen

sẫm – vàng) và 1 vàng. Như vậy, qua hai phương pháp lai ta chỉ chọn được 50%

đàn cá khoẻ mạnh.

Để thu nhận được 1 kết quả khả quan hơn, cho ra đời 100% loại đen khoẻ mạnh

(mang 1 tính trạng sẫm, 1 tính trạng vàng), tiến hành lai 2 loại đó là vàng và “true

black”. Ta có thể thu nhận được tỉ lệ 1 vàng : 1 đen (mang gen sẫm – vàng) khi cho

lai cá thể vàng với loại đen mang gen sẫm – vàng [11]. Có sự bất lợi với loại đen

mang gen sẫm – vàng là chúng có màu đồng thau thay vì sẫm – đen và còn xuất hiện

sọc trên thân nữa. Lợi thế của phương pháp này là chỉ cần giữ lại 1 dòng con giống.

Khi cho lai loại vàng ửng hồng (mang 2 tính trạng vàng, 2 tính trạng không sọc) với

loại nhung đen (2 tính trạng không sọc, 1 tính trạng sẫm, 1 tính trạng vàng) sẽ cho

ra 50% nhung đen, 50% vàng ửng hồng. Sự ra đời 2 loại này cho phép tiếp tục lai

tạo các thế hệ sau bằng cách luôn kết hợp chúng với nhau. Để tránh đồng huyết

dòng nhung đen, ta nên lai tạo ra dòng vàng ửng hồng từ nguồn gốc khác [11].

10

PHẦN 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.1.1 Địa điểm nghiên cứu

Bộ phận Thủy Cung – Công ty Vinpearl Land – Khánh Hòa.

2.1.2 Thời gian nghiên cứu

Từ ngày 21/2/2011 đến 4/6/2011.

2.1.3 Đối tượng nghiên cứu

Cá ông tiên (Pterophyllum altum Pellegrin, 1903)

2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá

ông tiên

Ấp nở

trứng

Kỹ thuật

nuôi vỗ cá

bố mẹ và

cho cá đẻ

Kỹ thuật

nuôi vỗ

cá bố mẹ

Cho cá

ông tiên

đẻ

Quá

trình ấp

trứng

Kỹ thuật

ương

nuôi ấu

thể

Quan sát

và mô tả

quá trình

phát triển

phôi

Quản lý

và chăm

sóc ấu

thể

Kết luận và đề xuất ý kiến

Hình 2.1: Sơ đồ nội dung nghiên cứu.

Mô tả

hình thái

ấu thể và

tốc độ

tăng

trưởng

ấu thể

11

2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3.1 Phương pháp nuôi dưỡng cá bố mẹ và cho cá đẻ

Cá bố mẹ được nuôi dưỡng trong bể thủy tinh với thể tích V = 180 lít. Mực

nước cấp vào bể là 50cm. Nhiệt độ nuớc trong bể 24 – 26oC, pH = 6,0 – 7,0. Sục khí

24/24 và ánh sáng đầy đủ.

Nguồn nước cấp là nước máy đã được xử lý hết Clo.

Lượng thức ăn cho ăn hằng ngày từ 3 – 5% khối lượng thân. Thức ăn được

cho ăn 2 lần/ngày và vào giỏ. Thức ăn cho cá ông tiên trong giai đoạn nuôi vỗ là

cung quăng, trùn chỉ sống, trùn chỉ đông lạnh…tốt nhất là trùn chỉ sống.

Định kỳ 3 – 5 ngày thay nước một lần, lượng nước thay từ 30 – 50% lượng nước

trong bể, thay nước vào lúc sáng, cung cấp nước mới và oxy cho cá. Vệ sinh, siphon

đáy hồ cho sạch, cho cá ăn sau khi thay nước vào buổi sáng.

2.3.1.1 Xác định số lượng trứng

Số lượng trứng cá được xác định theo hai cách như sau:

– Ta đếm trong 1cm2 trên giá thể ở 3 vị trí khác nhau sau đó lấy trung

bình được bao nhiêu trứng rồi nhân diện tích mà trứng dính trên bề mặt giá thể đó.

– Sau khi trứng được đẻ ra dính trên giá thể, ta chụp ảnh rồi phóng to

ảnh để đếm số trứng cá đã đẻ ra.

2.3.1.2 Xác định tỷ lệ thụ tinh

Trứng không được thụ tinh sẽ có màu trắng đục, ta đếm số trứng không

thụ tinh và tính tỷ lệ thụ tinh theo công thức:

TLTT (%) =

A0

A

x 100

Trong đó: Ao: số trứng thụ tinh

A: tổng số trứng

2.3.1.3 Xác định tỷ lệ nở

Khi cá nở thì xác định thời gian nở, đồng thời, tiến hành định lượng cá

bột mới nở bằng cách đếm số lượng cá nở ra dính trên giá thể và tính tỷ lệ nở như

sau:

12

TLN (%) =

A1

x 100

A0

Trong đó: A0: Số trứng thụ tinh

A1: Số cá bột nở ra

2.1.1.4 Xác định tỷ lệ sống

Định kỳ 15 ngày tổng kết số cá chết trong bể, từ đó tính được tỷ lệ sống

của cá.

TLS (%) =

N1

x 100

N0

Trong đó: N0: Số cá thả ban đầu

N1: Số cá còn lại

2.3.2 Phương pháp theo dõi quá trình phát triển phôi và cá mới nở đến hai

tháng tuổi

2.3.2.1 Phương pháp thu mẫu

Mẫu phôi và mẫu cá con được thu hàng ngày trong các bể nuôi tại bộ

phận Thủy Cung – Vinpearl Land.

Cân, đo, quan sát dưới kính hiển vi tại phòng thí nghiệm.

2.3.2.2 Theo dõi quá trình biến thái phôi

Cá sau khi đẻ được thu thập trứng hàng ngày và theo dõi quá trình biến

thái của phôi. Xác định thời điểm của các giai đoạn phân cắt trứng, quá trình hình

thành các cơ quan, đếm nhịp đập của tim phôi. Dựa vào các mô tả của Allen (1972),

và của Ajith Kumar (2009), minh họa bằng hình chụp mẫu tươi.

2.3.2.3 Theo dõi quá trình phát triển của cá mới nở đến hai tháng tuổi

Theo dõi sự phát triển của cá con, thu mẫu 2 ngày/lần, đo chiều dài toàn

thân, chiều cao, cân khối lượng của cá 1 ngày tuổi đến 60 ngày tuổi. Số lượng mỗi

lần thu là 5 cá thể. Quan sát sự biến thái về hình dạng, sự thay đổi vầ màu sắc và tập

tính sống của cá con. Mô tả lại bằng hình ảnh minh họa.

13

2.3.3 Phương pháp ương nuôi cá mới nở đến đến hai tháng tuổi

– Các yếu tố môi trường trong bể ương: nhiệt độ khoảng 26 – 29oC; pH từ 6 –

7; sục khí: 24/24, ánh sáng đầy đủ.

– Quản lý và chăm sóc cá con:

+ Thức ăn: Artemia bung dù, nauplii Artemia, trùn chỉ sống, trùn chỉ

đông lạnh.

+ Cách cho ăn: phù hợp theo từng giai đoạn phát triển của cá.

+ Vệ sinh bể sạch trong quá trình ương và quản lý tốt các yếu tố môi

trường trong bể.

– Xác định tốc độ tăng trưởng thông qua chỉ tiêu chiều dài và chiều cao

+ Xác định chiều dài bằng thước kẻ có độ chính xác 1mm.

+ Định kỳ đo chiều dài 2 ngày/lần.

– Xác định tốc độ tăng trưởng thông qua chỉ tiêu theo khối lượng

+ Xác định khối lượng bằng máy cân điện tử Electronic Balance.

+ Định kỳ cân cá 2 ngày/lần.

2.3.4 Phương pháp thu thập các thông số môi trường

Các thông số môi trường được xác định bằng những dụng cụ đo đạc chính

xác và theo thời gian quy định.

Bảng 2.1 Dụng cụ và thời điểm xác định các thông số môi trường.

Yếu tố

Dụng cụ đo

Đơn vị

Độ chính xác

Thời điểm xác định

Nhiệt độ

Nhiệt kế

o

1oC

8 giờ và 14 giờ

pH

Test đo pH

0,5

8 giờ và 14 giờ

C

2.4 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

Các số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học trên phần mềm

Microsoft Excel với độ tin cậy 95%.

Rate this post

Viết một bình luận