Những người dân Á Đông như tại các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc hay Việt Nam thường có một câu hỏi rằng “Bạn tuổi con gì?”. Đó không đơn thuần là một câu hỏi thông thường hay một câu chào xã giao. Nếu trả lời họ rằng “Tôi tuổi Rắn!” thì họ sẽ đoán ngay bạn đang 20 tuổi, 32 tuổi, 44 tuổi hoặc 56 tuổi! Việc hỏi tuổi con giáp chính là cách hỏi tuổi lịch sự của cư dân Á Đông. Khi nói ra mình tuổi con gì, họ có thể đánh giá bạn. Họ sẽ đánh giá điềm may, điềm rủi của bạn, tính cách, con đường sự nghiệp, tình duyên và cả vận hạn của bạn trong năm đó. Còn khi tiết lộ tuổi của bạn và bạn đời của mình, họ sẽ hình dung, vẽ ra cả một bức tranh về đời sống cá nhân của bạn. Một phần tư dân số thế giới chịu tác động của hệ thống 12 con giáp đó.
Hầu hết người dân các nước phương Tây đều biết tới 12 cung Hoàng Đạo của Hy Lạp cổ đại với mỗi cung đại diện cho từng tháng trong năm và có liên hệ tới các chòm sao. Còn hệ thống 12 con giáp của người Á Đông là một chu kỳ 12 năm, với mỗi năm có một loài vật đại diện, bắt đầu bằng năm Tý (Chuột), kết thúc vào năm Hợi (Lợn) và chẳng có bất cứ liên hệ nào tới các chòm sao trên bầu trời. Tổ tiên người Á Đông đã tạo ra hệ thống rất công phu dựa trên thuyết Âm – Dương, thuyết Ngũ Hành và 12 con giáp. Trải qua hàng thiên niên kỷ, hệ thống này có ảnh hưởng tới những quyết định hệ trọng của con người như đặt tên, cưới hỏi, sinh con hay xây nhà.
Cuốn sách này sẽ giới thiệu ngắn gọn về 12 con giáp của người Á Đông, qua đó giúp bạn đọc có được cái nhìn chung nhất về 12 con vật biểu tượng này, hiểu được chúng biểu thị những gì và có ý nghĩa như thế nào.
Tý (Chuột)
Tý là con giáp đầu tiên trong mười hai con giáp, tương ứng với con chuột. Theo thuyết Ngũ hành, Tý mang hành Thủy. Theo thuyết Âm – Dương, Tý tương ứng với Dương. Trong thời gian, giờ Tý để chỉ nửa đêm, tương ứng với khoảng thời gian từ 23 giờ hôm trước đến 1 giờ hôm sau. Khi chỉ phương hướng, hướng Tý dùng để chỉ hướng Bắc. Xét các năm dương lịch, năm nào chia cho 12 dư 4 là năm Tý.
Chuột thuộc hành Thủy – là nhân tố bắt đầu sự sống của vạn vật khắp vũ trụ. Vì thế mà chuột được coi là biểu tượng của sự khởi đầu mới. Chuột được biết đến với hình tượng thông minh, lanh lợi, kiếm ăn mau chóng và khả năng sinh sôi nảy nở nhanh. Như vậy, chuột được coi là sẽ mang đến sự sung túc, thịnh vượng cho gia chủ theo quan điểm phong thủy.
Sửu (Trâu)
Sửu là con giáp thứ hai trong mười hai con giáp, tương ứng với con trâu. Theo thuyết Ngũ hành, Sửu tương ứng với Thổ. Theo thuyết Âm – Dương, Sửu tương ứng với Âm. Trong thời gian, giờ Sửu tương ứng với khoảng thời gian từ 1 giờ đến 3 giờ sáng. Khi chỉ phương hướng, hướng Sửu dùng để chỉ hướng Bắc Đông Bắc. Xét các năm dương lịch, năm nào chia cho 12 dư 5 là năm Sửu.
Trâu hiện lên với hình tượng hiền lành, chăm chỉ, khỏe mạnh gắn liền với hình ảnh lao động. Theo quan điểm phong thủy, trâu tượng trưng cho sự bình an, bền vững và cuộc sống no đủ.
Dần (Hổ)
Dần là con giáp thứ ba trong mười hai con giáp, tương ứng với con hổ. Theo thuyết Ngũ hành, Dần tương ứng với Mộc. Theo thuyết Âm – Dương, Dần tương ứng với Dương. Trong thời gian, giờ Dần để chỉ lúc trời vừa hửng sáng, tương ứng với khoảng thời gian từ 3 giờ đến 5 giờ sáng. Khi chỉ phương hướng, hướng Dần dùng để chỉ hướng Đông Đông Bắc. Xét các năm dương lịch, năm nào chia cho 12 dư 6 là năm Dần.
Hổ bấy lâu nay được coi là chúa sơn lâm, là một loài vật biểu trưng cho quyền lực và sức mạnh. Theo quan điểm phong thủy, con giáp này là biểu tượng của những người lãnh đạo, có quyền lực và sự nghiệp thăng tiến, phát triển. Hơn nữa, Dần còn được xem là một con giáp hào phóng, quả cảm và là trụ cột vững chắc của gia đình.
Mão (Mèo)
Mão (còn gọi là Mẹo) là con giáp thứ tư trong mười hai con giáp, tương ứng với con mèo. Theo thuyết Ngũ hành, Mão tương ứng với Mộc. Theo thuyết Âm – Dương, Mão tương ứng với Âm. Trong thời gian, giờ Mão để chỉ buổi sáng ban mai, tương ứng với khoảng thời gian từ 5 giờ đến 7 giờ sáng. Khi chỉ phương hướng, hướng Mão dùng để chỉ hướng Đông. Xét các năm dương lịch, năm nào chia cho 12 dư 7 là năm Mão.
Mèo tượng trưng cho sự ăn nói nhẹ nhàng, nhiều tài năng, nhiều tham vọng và thành công trên con đường học vấn. Họ cũng rất xung khắc với tuổi Tý. Người tuổi Mão có tinh thần mềm dẻo, tính kiên nhẫn và biết chờ thời cơ trước khi hành động.
Ở các nước khác như Trung Quốc, Hàn Quốc hay Nhật Bản, Mão là một con giáp tượng trưng cho loài thỏ.
Thìn (Rồng)
Thìn là con giáp thứ năm trong mười hai con giáp, tương ứng với con rồng phương Đông. Theo thuyết Ngũ hành, Thìn tương ứng với Thổ. Theo thuyết Âm – Dương, Thìn tương ứng với Dương. Trong thời gian, giờ Thìn để chỉ khoảng thời gian từ 7 giờ đến 9 giờ sáng. Khi chỉ phương hướng, hướng Thìn dùng để chỉ hướng Đông Đông Nam. Xét các năm dương lịch, năm nào chia cho 12 dư 8 là năm Thìn.
Rồng trong văn hóa Á Đông là biểu tượng của hoàng gia, là tính Dương của vũ trụ. Rồng hiện diện ở khắp mọi nơi, từ dưới biển sâu, trên mặt đất cho tới cả bầu trời rộng lớn. Người tuổi Thìn được cho là rất trung thực, năng nổ nhưng cũng rất nóng tính và bướng bỉnh. Con giáp này là biểu tượng cho hoàng tộc, cho sự quyền lực, giàu có và thịnh vượng.
Tỵ (Rắn)
Tỵ là con giáp thứ sáu trong mười hai con giáp, tương ứng với con rắn. Theo thuyết Ngũ hành, Tỵ tương ứng với Hỏa. Theo thuyết Âm – Dương, Tỵ tương ứng với Âm. Trong thời gian, giờ Tỵ để chỉ khoảng thời gian từ 9 giờ đến 11 giờ sáng. Khi chỉ phương hướng, hướng Tỵ dùng để chỉ hướng Nam Đông Nam. Xét các năm dương lịch, năm nào chia cho 12 dư 9 là năm Tỵ.
Rắn là một loài vật dễ thích nghi với môi trường sống. Hình ảnh rắn thay da tượng trưng cho cái cũ thay vào đó những thứ tốt đẹp hơn, tượng trưng cho sự tiến hóa vĩnh cửu của tuổi tác và sự nối tiếp các thế hệ của nhân loại. Người tuổi Tỵ được cho rất điềm tĩnh, hiền lành, sâu sắc, cảm thông nhưng thỉnh thoảng cũng hay nổi giận. Họ rất “rắn”, rất kiên quyết và cố chấp.
Ngọ (Ngựa)
Ngọ là con giáp thứ bảy trong mười hai con giáp, tương ứng với con ngựa. Theo thuyết Ngũ hành, Ngọ tương ứng với Hỏa. Theo thuyết Âm – Dương, Ngọ tương ứng với Dương. Trong thời gian, giờ Ngọ để chỉ giữa trưa, tương ứng với khoảng thời gian từ 11 giờ đến 13 giờ. Khi chỉ phương hướng, hướng Ngọ dùng để chỉ hướng Nam. Xét các năm dương lịch, năm nào chia cho 12 dư 10 là năm Ngọ.
Loài ngựa mang rất nhiều thiên tính tuyệt vời như trung thành, bền bỉ. Ý nghĩa của tượng ngựa trong phong thủy là mang đến tài lộc, công việc kinh doanh thuận lợi và mọi việc đều suôn sẻ, hoàn thành trước dự định.
Mùi (Dê)
Mùi là con giáp thứ tám trong mười hai con giáp, tương ứng với con dê. Theo thuyết Ngũ hành, Mùi tương ứng với Thổ. Theo thuyết Âm – Dương, Mùi tương ứng với Âm. Trong thời gian, giờ Mùi để chỉ đầu buổi chiều, tương ứng với khoảng thời gian từ 13 giờ đến 15 giờ. Khi chỉ phương hướng, hướng Mùi dùng để chỉ hướng Nam Tây Nam. Xét các năm dương lịch, năm nào chia cho 12 dư 11 là năm Mùi.
Con giáp Mùi trong phong thủy tượng trưng cho sự bền bỉ và ý chí vững chắc, theo đuổi và đạt được mục tiêu đặt ra. Ngoài ra, con giáp này còn mang đến nhiều may mắn, tài lộc và thành công cho gia chủ.
Thân (Khỉ)
Thân là con giáp thứ chín trong mười hai con giáp, tương ứng với con khỉ. Theo thuyết Ngũ hành, Thân tương ứng với Kim. Theo thuyết Âm – Dương, Thân tương ứng với Dương. Trong thời gian, giờ Thân để chỉ cuối buổi chiều, tương ứng với khoảng thời gian từ 15 giờ đến 17 giờ. Khi chỉ phương hướng, hướng Thân dùng để chỉ hướng Tây Tây Nam. Xét các năm dương lịch, năm nào chia hết cho 12 là năm Thân.
Trong tiếng Trung Quốc, chữ Khỉ mang nghĩa là “Hầu”, đồng âm với “Hầu” trong Hầu tước, quyền vị. Chính vì vậy mà trong phong thủy, khỉ là biểu tượng cho đường công danh sự nghiệp hanh thông, có chức tước, quyền vị. Khỉ cũng là biểu tượng của sự thông minh và nhanh nhẹn.
Dậu (Gà)
Dậu là con giáp thứ mười trong mười hai con giáp, tương ứng với con gà. Theo thuyết Ngũ hành, Dậu tương ứng với Kim. Theo thuyết Âm – Dương, Dậu tương ứng với Âm. Trong thời gian, giờ Dậu để chỉ thời gian chuyển giao giữa ban ngày và ban đêm, tương ứng với khoảng thời gian từ 17 giờ đến 19 giờ. Khi chỉ phương hướng, hướng Dậu dùng để chỉ hướng Tây. Xét các năm dương lịch, năm nào chia hết cho 12 dư 1 là năm Dậu.
Mỗi khi gà cất tiếng gáy là báo hiệu cho một ngày mới bắt đầu. Theo quan điểm phong thủy, gà mang ý nghĩa xua đuổi tà ma, xua đuổi những điều xấu xa trong bóng đêm để đem đến ánh sáng, mang đến sự bình an cho gia đình.
Tuất (Chó)
Tuất là con giáp thứ mười một trong mười hai con giáp, tương ứng với con chó. Theo thuyết Ngũ hành, Tuất tương ứng với Thổ. Theo thuyết Âm – Dương, Tuất tương ứng với Dương. Trong thời gian, giờ Tuất để chỉ khoảng thời gian từ 19 giờ đến 21 giờ. Khi chỉ phương hướng, hướng Tuất dùng để chỉ hướng Tây Tây Bắc. Xét các năm dương lịch, năm nào chia hết cho 12 dư 2 là năm Tuất.
Chó là hình ảnh đại diện cho sự trung thành và hết lòng với chủ. Trong phong thủy, loài vật này cũng mang ý nghĩa bảo vệ, xua đuổi tà khí và mang đến sự thịnh vượng cho gia chủ.
Hợi (Lợn)
Hợi là con giáp cuối cùng trong số mười hai con giáp, tương ứng với con lợn. Theo thuyết Ngũ hành, Hợi tương ứng với Thủy. Theo thuyết Âm – Dương, Hợi tương ứng với Dương. Trong thời gian, giờ Hợi để chỉ khoảng thời gian từ 21 giờ đến 23 giờ. Khi chỉ phương hướng, hướng Hợi dùng để chỉ hướng Bắc Tây Bắc. Xét các năm dương lịch, năm nào chia hết cho 12 dư 3 là năm Hợi.
Trong mười hai con giáp thì lợn được coi là loài vật sung sướng nhất, hết ăn lại ngủ mà không phải lo lắng bất cứ việc gì. Theo quan điểm phong thủy, loài này đại diện cho sự sung sướng, thịnh vượng và cuộc sống no đủ. Tượng con lợn được nhiều người bài trí trong nhà với mong muốn về cuộc sống dư dả, có của ăn của để và sinh sôi mỗi ngày.