Trình tự thủ tục điều tra xét xử một vụ án hình sự như thế nào? – Luật Long Phan

Trình tự thủ tục điều tra xét xử một vụ án hình sự được quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Quy trình cụ thể của mỗi giai đoạn sẽ được thể hiện qua bài tư vấn sau.

thu tuc dieu tra xet xu mot vu an hinh suPhiên Tòa hình sự

>>Xem thêm: Thủ Tục Khiếu Nại Kết Luận Điều Tra Trong Vụ Án Hình Sự

Tiếp nhận tố giác, thông tin sự việc ban đầu

TỐ GIÁC tội phạm là các việc cá nhân phát hiện và tố
cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được
tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp
nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố.

  • Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố
    giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
  • Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố
    giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
  • Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo
    về tội phạm.

to giac toi pham voi co quan co tham quyenCơ quan có thẩm quyền tiếp nhận tố giác tội phạm

>>>Xem thêm: Trường Hợp Nào Thì Tòa Án Xét Xử Vắng Mặt Bị Đơn?

Khởi tố vụ án hình sự

“Khởi tố” vụ án hình sự là giai đoạn đầu của quá trình tố tụng
hình sự. Theo đó, cơ quanthẩm quyền sẽ tiến hành xác định có hay
không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án
hình sự. Giai đoạn này được bắt đầu kể từ khi các cơ quan có thẩm quyền nhận được
tin báo hoặc tố giác về tội phạm và kết thúc khi ra quyết định khởi tố vụ án
hình sự.

Theo quy định tại Điều 143 BLTTHS thì chỉ được khởi tố vụ án
khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên
những căn cứ sau:

  • Tố giác của cá nhân
  • Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
  • Tin báo của phương tiện thông tin đại chúng;
  • Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
  • Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp
    phát hiện dấu hiệu tội phạm;
  • Người phạm tội tự thú.

Điều tra vụ án hình sự

dieu tra cac tinh tiet trong vu an hinh suTiến hành điều tra vụ án hình sự

Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự theo quy định tại Điều 163
BLTTHS bao gồm:

  • Cơ quan điều tra của Công an nhân dân điều
    tra
    tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của
    Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân
    dân tối cao.
  • Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân điều
    tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.
  • Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
    Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt
    động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và
    Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội
    là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi
    hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.
  • Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ
    án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được
    thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội
    phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội
    phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.

Các hoạt động điều tra vụ án hình sự bao gồm:

  • Khởi tố và hỏi cung bị can
  • Lấy lời khai người làm chứng, người bị hại,
    nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến
    vụ án, đối chất và nhận dạng.
  • Khám xét, thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật
  • Khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem
    xét dấu vết trên thân thể, thực nghiệm điều tra
  • Giám định và định giá tài sản.

Khi kết thúc điều tra cơ quan điều tra làm bản kết luận điều
tra và đề nghị truy tố nếu có đủ chứng cứ, hoặc đình chỉ điều tra nếu có một
trong các căn cứ quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự hay đã hết thời hạn điều
tra mà không chứng minh được bị can là người thực hiện tội phạm.

Truy tố

thu tuc truy to toi pham cua vien kiem satViện kiểm sát thực hiện truy tố tội phạm

Truy tố vụ án hình sự do Viện kiểm sát thực hiện. Trong thời
hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày
đối với “tội phạm rất nghiêm trọng” và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày
nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các
quyết định:

  • Truy tố bị can trước Tòa án;
  • Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
  • Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc
    tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.

Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn
thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít
nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất
nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Xét xử vụ án hình sự

Xét xử sơ thẩm

Thủ tục xét xử sơ thẩm bắt đầu khi Tòa án nhận được hồ
sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển sang. Trình tự xét xử tại phiên tòa bao gồm:

  • Khai mạc
  • Xét hỏi
  • Tranh luận trước tòa
  • Nghị án và tuyên án.

Quá trình xét xử được thực hiện theo nguyên tắc xét xử trực
tiếp bằng lời nói và liên tục, chỉ xét xử những bị cáo, những hành vi theo tội
danh mà viện kiểm sát truy tố và Tòa án đã có quyết định đưa ra xét xử.

Khi kết thúc hội đồng xét xử ra bản án hoặc các quyết định.

>>Xem thêm: Tòa án có quyền xét xử bị cáo tội danh khác với tội danh viện kiểm sát đã truy tố hay không

Xét xử phúc thẩm

cac giai doan xet xu vu an hinh suPhiên xét xử phúc thẩm vụ án hình sự

Theo quy định tại Điều 330 BLTTHS, xét xử phúc thẩm là việc
Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản
án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo
hoặc kháng nghị.

Quyền kháng cáo thuộc về bị cáo, người bào chữa, người bị hại, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án … được quy định chi tiết tại Điều 331 BLTTHS.

Quyền kháng nghị thuộc về Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và
cấp trên của Tòa án sơ thẩm.

Khi xét xử Hội đồng xét xử chỉ xử lại những phần bị kháng
cáo, kháng nghị trong bản án của tòa sơ thẩm, nhưng trên cơ sở xem xét toàn bộ
vụ án. Tòa phúc thẩm có thể ra một trong các quyết định sau: bác kháng cáo,
kháng nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm, sửa án sơ thẩm; hủy án sơ thẩm để điều
tra hoặc xét xử lại; hủy án sơ thẩm và đình chỉ vụ án.

Thi hành bản án và quyết định của Tòa án

Việc thi hành các loại hình phạt phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Trong quá trình cải tạo, để động viên giáo dục người phạm tội luật tố tụng hình sự quy định việc giảm thời hạn và miễn chấp hành hình phạt đối với họ.

Xét lại các bản án và quyết định có hiệu lực của tòa án

  • Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của
    Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm
    pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
  • Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu
    lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện
    có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết
    được khi ra bản án, quyết định đó.

Quý bạn đọc còn bất cứ thắc mắc về  bài viết trên hoặc cần sự hỗ trợ về pháp lý hãy liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline bên dưới để được tư vấn tận tình, chi tiết. Trân trọng!

Scores: 4.57 (20 votes)

{{#error}}

{{error}}

{{/error}}
{{^error}}

Thank for your voting!

{{/error}}

Error! Please check your network and try again!

Rate this post

Viết một bình luận