Nhận biết cây sung
Cây sung (Ficusglomerata Roxb. var. chittagonga King), họ Dâu tằm (Moraceae). Cây sung phổ biến ở các vùng núi thấp dưới 700m, vùng trung du và đồng bằng trên hầu hết các vùng miền trong cả nước.
Cây thường cao tới 15 – 20m, thân có nhiều u lồi và sẹo. Lá mọc so le, hình giáo hoặc bầu dục, thường bị một loại
sâu bọ ký sinh, gây ra những mụn nhỏ gọi là “vú sung”. Cụm hoa mọc dầy ở thân và cành già. Quả phức. Hầu như tất cả các bộ phận của cây sung đều được sử dụng, như lá, quả, nhựa và vỏ sung.
Trong nhựa sung chứa các thành phần như bergenin, lupeol acetat và β – sitosterol.
Một số chứng bệnh có thể điều trị bằng các bộ phận của cây sung
-
Trị đau đầu vùng thái dương: nhựa sung mới lấy, phết đều lên mặt của 2 mảnh giấy bản có đường kính, khoảng 3 cm, dán nhẹ vào 2 bên thái dương, sẽ có tác dụng giảm đau rõ rệt. Song song có thể ăn 20 – 30g lá sung non, hoặc uống khoảng 5 ml nhựa sung tươi, hòa với nước sôi để nguội.
-
Trị mụn nhọt, sưng đau: lấy nhựa sung tươi, bôi trực tiếp vào mụn nhọt mới lên hoặc nơi chốc lở, sưng đau, ngày bôi 2 – 3 lần; hoặc dùng lá sung non, giã nát với nhựa sung rồi đắp vào mụn nhọt sưng, đỏ, nóng, đau, ngày vài lần.
-
Vỏ sung chữa tắc tia sữa, viêm tuyến vú: vỏ sung tươi, cạo bỏ lớp vỏ bần bên ngoài, thái mỏng, lá bồ công anh tươi, lá phù dung tươi, mỗi thứ 20g, thêm ít muối ăn, giã nát, đắp vào nơi sưng đau. Ngày thay 2 lần thuốc.
-
Lá sung chữa mất sữa: lá sung bánh tẻ, lá mít bánh tẻ, lá mơ tam thể, mỗi thứ 30g, sắc uống, ngày một thang, chia hai lần uống, trước bữa ăn.
-
Trị bỏng: lấy các lá vú sung, phơi khô, sao vàng, tán bột mịn, trộn đều với mỡ lợn, bôi vào nơi bị bỏng, ngày nhiều lần.
-
Trị chốc lở đầu ở trẻ em: quả sung chín, giã nát, đắp vào nơi bị bệnh, để khoảng 1,5 – 2 giờ bỏ ra. Dùng nước sắc bạc hà rửa sạch mụn lở. Tiếp theo dùng hạt nhãn đốt cháy, tán bột mịn, rắc đều vào nơi lở loét. Ngày làm một lần.Hoặc dùng vỏ tươi cây sung, sài đất tươi mỗi thứ 50g, lá trầu không 30g, bồ kết 20g sắc nước gội. Ngày một lần.
-
Trị cơ thể yếu mệt do khí huyết kém: lá sung bánh tẻ 200g, hoài sơn (sao vàng), liên nhục, đảng sâm, thục địa (chích gừng), hà thủ ô đỏ (chế), ngải cứu tươi, táo nhân (sao đen), mỗi vị 100g. Tất cả tán mịn, riêng ngải cứu sắc lấy nước, thêm mật ong làm hoàn có đường kính 5mm. Người lớn uống ngày 2 – 3 lần, mỗi lần 10 – 12 viên, trẻ em 5 – 10 viên. Tùy tuổi điều chỉnh liều.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương – Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh
facebook.com/BVNTP
youtube.com/bvntp