Bệnh đốm trắng (hoại tử cơ quan nội tạng) cá da trơn

Bệnh đốm trắng (hoại tử cơ quan nội tạng) cá da trơn

Edwardsiellosi

Nguyên nhân

Edwardsiella thuộc họ Enterobacteriaceae, bộ Enterobacteriales, lớp Gammaproteobacteria, ngành Proteobacteria. Chúng có đặc điểm gram âm, hình que mảnh, kích thước 1 x 2-3 μm, không sinh bào tử, chuyển động nhờ vành tiêm mao. Yếm khí tuỳ tiện, catalase dương, Cytocrom oxidase âm oxy hoá âm và lên men trong môi trường O/F glucose. Thành phần Guanin và Cytozin trong ADN là 55-59 mol%. Thường gặp hai loài: E. tarda và E. ictaluri. (xem bảng).

E. tarda là tác nhân gây bệnh nhiễm khuẩn ở cá nước ấm, đặc biệt là cá không vẩy. E. ictaluri gây bệnh nhiễm khuẩn trong các cơ quan nôi tạng gan, tụy, thận của cá không vẩy. Loài E. tarda hầu hết không lên men các loại đường nhưng có một vài chủng lên men đường khá nhanh.

Bảng: Những đặc tính sinh lý và sinh hoá khác nhau giữa 2 loài Edwardsiella tarda và E. ictaluri (theo Wyatt và ctv, 1979; Farmer và Mc Whorter, 1984; Waltman và ctv, 1986; Plumb và Vinitnantharat, 1989)

ĐẶC ĐIỂM

Edwardsiella tarda

Edwardsiella ictaluri

Di động ở 250C

+

+

Sinh Indole

+

Methyl red

+

Citrate simmons

Citrate christensens

+

Sinh H2S trong triple suga iron

+

Sinh H2S trong pepton iron agar

+

Giới hạn nồng độ muối 1,5%

+

+

Giới hạn nồng độ muối 3%

+

Tỷ lệ G – C của ADN mol%

55-58

53

 

Triệu chứng

Cá bị bệnh kém ăn hoặc bỏ ăn, gầy yếu, bụng thường chướng to, xung quanh miệng có các đám xuất huyết, gốc vây xuất huyết, mắt lồi.

Giải phẫu cơ quan nội tạng gan, lá lạch, thận bị hoại tử thành những đốm màu trắng đục đường kính 0,5-2,5mm, còn gọi là “bệnh đốm trắng”.

bệnh đốm trắng nội tạng
C- da trơn bị bệnh hoại tử cơ quan nội tạng: A- cá tra giống bụng chướng to; B- cá nheo bụng chướng to; C,E- trên gan cá tra giống có các đốm trắng; D- thận cá tra giống có nhiều đốm trắng.

Phân bố

Vi khuẩn thường gây ở động vật máu lạnh: Rắn, cá sấu, ba ba, cá…và những động vật thủy sản khác. Việt Nam đã phân lập được E. tarda từ cá trê giống; E. ictaluri từ cá tra, cá ba sa, cá nheo giống và cá thịt. Bệnh gây thiệt hại trong các ao nuôi cá tra hương (cỡ từ 4-6cm) đến 5-6 tháng tuổi, tỷ lệ tử vong của cá từ 60-70%, có trường hợp tới 100% (theo Bùi Quang Tề, 2003). Bệnh xuất hiện nhiều nhất vào mùa xuân, mùa thu và trong ao nuôi mật độ cao, nuôi cá lồng bè.

Bảng: Các vi khuẩn Edwardsiella tarda và E. ictaluri gây bệnh ở các loài cá

Loài cá
Vi khuẩn
Tác giả
Tên khoa học
Tên địa phương

Ictalurus punctata

Cá trê sông

Edwardsiella tarda

Meyer và Bullock, 1973

Oncorhynchus ishawytscha

Cá hồi

nt

Amandi và ctv, 1982

Cyprinus carpio

Cá chép

nt

Sae – Oui và ctv, 1982

Evynnis japonicus

Cá vền biển

nt

Kusuda và ctv, 1977

Paralichthys olivaceus

Cá bơn Nhật Bản

nt

Nakatsugawa, 1983

Anguilla japonica

Cá chình Nhật Bản

nt

Egusa, 1976

Micropterus salmoides

Cá chình Nhật Bản

nt

White và ctv, 1973

Mugil cephalus

Cá đối mục

nt

Kusuda và ctv, 1976

Chryophrys major

Cá vền đỏ biển

nt

Yasunaga và ctv, 1982

Morone saxatilis

Cá vền đỏ biển

nt

Herman và Bullock, 1986

Oreochromis niloticus

Cá rô phi vằn

nt

Miyashito, 1984

Serida gaingu eradiata

 

nt

Yasunaga và ctv, 1982

Clarias juscus

Cá trê đen

nt

Bùi Quang Tề và ctv, 1993

C. macrocephalus

Cá trê vàng

nt

Bùi Quang Tề và ctv, 1993

Pangasius hypophthalmus

Cá tra

nt

Bùi Quang Tề, 2003

Ictalurus punctata

Cá trê sông

nt

Meyer và ctv, 1973

I. nebulosus

Cá trê sông nâu

E. ictaluri

Hawke, 1976

I. furcatus

Cá trê sông xanh

nt

Plumb và Sanchez, 1983

Danio devario

 

nt

Waltman và ctv, 985

Eigemannia virens

Cá dao xanh

nt

Kent và Lyons, 1982

Clarias batrachus

Cá trê trắng

nt

Kasornchandra và ctv, 1987

Ictalurus catus

Cá trê sông trắng

nt

Plamb vμ Sanchez, 1983

Pangasianodon
hypophthalmus

Cá tra

nt

Crumlish, vμ ctv, 2001
Bùi Quang Tề, 2003

Silurus asotus

Cá nheo

Edwardsiella sp

Bùi Quang Tề, 2005

 

Phòng trị

 – Biện pháp phòng bệnh quan trọng nhất không để cho động vật nuôi thuỷ sản bị sốc do môi trường thay đổi xấu: nhiệt độ, oxy hoà tan, nhiễm bẩn của nước. Môi trường nước đảm bảo tốt cho đời sống của động vật thuỷ sản.
Đối với bè nuôi cá thường xuyên treo túi vôi, mùa xuất hiện bệnh 2 tuần treo một lần, mùa khác một tháng treo 1 lần. Vôi có tác dụng khử trùng và kiềm hoá môi trường nước. Lượng vôi tính trung bình 2 kg vôi nung/10m3. Bè lớn treo nhiều túi và bè nhỏ treo ít túi tập trung ở chỗ cho ăn và phía đầu nguồn nước chảy. Đối với các ao nuôi áp dụng tẩy dọn ao như phương pháp phòng tổng hợp. Cũng định kỳ mùa bệnh 2 tuần rắc xuống ao 1 lần, mùa khác rắc 1 tháng 1 lần, liều lượng trung bình 2 kg vôi nung/100 m3 nước. Ngoài ra, có thể bổ sung thêm lượng vitamin C cho vào thức ăn trước mùa bệnh hoặc dùng thuốc phối chế KN – 04 -12 của Viện I cho cá ăn phòng bệnh, cách dùng: xem mục thuốc KN-04-12.

– Trị bệnh: Có thể dùng một số kháng sinh, thảo mộc có tác dụng diệt khuẩn điều trị bệnh nhiễm khuẩn máu như sau:
+ Cá giống dùng phương pháp tắm thời gian 1 giờ. Oxytetracyline nồng độ 20-50 ppm. Streptomycin nồng độ 20-50 ppm.
+ Cá thịt dùng phương pháp cho ăn kháng sinh trộn với thức ăn tinh. Sulfamid liều dùng 150-200 mg/1 kg cá/ngày. Thuốc phối chế KN-04-12: liều dùng 2-4 g/1 kg cá/ngày.

Cho cá ăn liên tục từ 5-7 ngày. Riêng với kháng sinh từ ngày thứ 2 trở đi liều lượng giảm đi 1/2 so vớí ngày ban đầu.

Tài liệu tham khảo
  1. Bùi Quang Tề, 2009. Bệnh Học Thủy Sản. Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản I

bởi

Rate this post

Viết một bình luận