Biện pháp tu từ là gì?

Biện pháp tu từ là một trong những biện pháp được sử dụng hàng ngày trong cả văn nói và văn viết. Tuy nhiên, để thống kê chi tiết được các biệt pháp tu từ thì không phải ai cũng làm được.

Trong bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung nhằm trả lời cho câu hỏi: Biện pháp tu từ là gì?

Biện pháp tu từ là gì?

Biện pháp tư từ là cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ (về từ, câu, văn bản) trong một ngữ cảnh nhất định nhằm tăng sức gọi hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ấn tượng với người đọc về một hình ảnh, một câu chuyện, một cảm xúc trong tác phẩm.

– Các biện pháp tu từ bao gồm:

+ Biện pháp tu từ so sánh.

+ Biện pháp tư từ nhân hóa.

+ Biện pháp tu từ ẩn dụ.

+ Biện pháp tu từ hoán dụ.

+ Biện pháp tu từ nói quá.

+ Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh.

+ Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ.

+ Biện pháp tu từ chơi chữ.

+ Biện pháp tu từ liệt kê.

+ Biện pháp tu từ tương phản.

– Tác dụng của biện pháp tu từ:

Khi dùng biện pháp tu từ thay cho cách diễn đạt thông thường, việc sử dụng các biện pháp tu từ giúp tạo nên các giá trị đặc biệt trong cách biểu đạt, biểu cảm. Bên cạnh đó, hình ảnh của sự vật, hiện tượng hiện lên cụ thể, rõ ràng hơn và sinh động đơn. Trong các tác phẩm văn học, biện pháp tu từ được sử dụng để tăng tính nghệ thuật cho tác phẩm.

Các biện pháp tu từ cụ thể:

Thứ nhất: Biện pháp tu từ So sánh

– So sánh là biện pháp đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để tăng sức gọi hình, gợi cảm cho biểu đạt.

– Ví dụ như:

Giọng hát của nữ ca sĩ Uyên Linh rất giống giọng hát của nữ ca sĩ Adele, giọng hát trong trẻo, dày và quảng giọng rộng rất đặc trưng.

Thứ hai: Nhân hóa

– Nhân hóa là biện pháp tu từ trong đó miêu tả đồ vật, cây cối, các hiện tượng thiên nhiên bằng những từ ngữ thường được sử dụng cho con người. Làm cho những vật vô tri vô giác trở nên có hồn và suy nghĩ sống động hơn.

– Ví dụ như: Những con đường làng uốn lượn xung quanh ngôi làng.

Thứ ba: Hoán dụ

Hoán dụ là tên hiện tượng, sự vật, khái niệm này bằng tên hiện tượng, sự vật, khái niệm khác có quan hệ gần gữi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Biện pháp hoán dụ có tác dụng tăng sức gọi hình, gợi cảm cho việc diễn tả sự vật, sự việc được nói đến trong thơ, văn.

– Ví dụ như: Người đầu bạc tiễn người đầu xanh.

Trong ví dụ trên “người đầu bạc” chính là hình ảnh những người lớn tuổi tóc đã bạc; “người đầu xanh” chính là hình ảnh những người trẻ tuổi có mái tóc đen.

Thứ tư: Nói quá

Nói quá là cách nói phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, sự việc hay hiện tượng có thật trong thực tế. Chúng ta cần phải hiểu rõ để không bị nhầm lẫn với nói khoác hai khái niệm này rất khác nhưng lại thường xuyên bị nhầm lẫn. Nói quá chỉ là phóng đại sự việc ở mức độ lớn hơn nhưng vẫn đúng với thực tế còn nói khoác là nói sai sự thật, sự việc.

– Ví dụ như: Trời hôm nay nóng như đổ lửa, ra đường trong thời tiết này như cực hình.

“Nóng như đổ lửa” là một câu nói quá để diễn tả cái nóng của thời tiết.

Thứ năm: Ẩn dụ

Ẩn dụ là gọi tên các sự vật, hoặc hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nhau có tác dụng nhằm tăng sức gợi hình và gợi cảm.

– Ẩn dụ có 04 loại:

+ Ẩn dụ hình thức.

+ Ẩn dụ cách thức.

+ Ẩn dụ phẩm chất.

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.

Thứ sáu: Nói giảm nói tránh

Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển tránh gây cảm giá quá đau buồn, nặng nề, tránh thô tục, mất lịch sự.

– Dấu hiệu nhân biết nói giảm, nói tránh là trong câu có các từ ngữ diễn đạt tế nhị, tránh nghĩa thông thường của nó.

– Ví dụ như: Ông nội của em đã ra đi được một khoảng thời gian rồi nhưng tình thương của ông thì vẫn còn đâu đây rất gần.

“Đã ra đi” là câu sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh cho việc đã chết.

Thứ bảy: Điệp từ

Điệp từ là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê … để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến đến.

– Các dạng điệp ngữ hiện nay: Điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ một vòng).

– Ví dụ như sau: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết”.

Thứ tám: Liệt kê

Liệt kê là cách sắp xếp nhiều từ, cụm từ khác nhau, có thể là từ đồng âm hoặc không nhưng phải có chung một nghĩa. Hiểu một cách khác liệt kê là cách dùng nhiều từ khác nhau để diễn tả một hành động, sự vật, sự việc …

– Mục đích của biện pháp tu từ liệt kê nhằm diễn tả các khía cạnh hoặc tư tưởng, tình cảm được đầy đủ, rõ ràng, chi tiết hơn đến với người đọc, người nghe.

– Đây là biện pháp tu từ hay được sử dụng để làm tăng hiệu quả biểu đạt, diễn đạt, chứ không phải sự kể dài dòng, rườm rà, lạp lại lặp đi lặp lại trong cách nói và viết cho nên chúng ta nên lưu ý để tránh nhầm lẫn với nhau.

– Ví dụ như: Các phương tiện tham gia giao thông rất đa dạng như: xa máy, xe ô tô, xe tải, xe đạp…

Cuối cùng: Tương phản

Tương phản là biện pháp tu từ sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.

– Ví dụ như sau: “Bán anh em xa mua láng giềng gần”

“Bán – Mua” là cặp từ tương phản được sử dụng.

Như vậy, Biện pháp tu từ là gì? Là câu hỏi được chúng tôi trả lời chi tiết trong bào viết phía trên. Bên cạnh đó, nhằm giúp quý bạn đọc có những hiểu biết cụ thể đối với từng biện pháp tu tư chúng tôi đã nêu lại khái niệm và ví dụ rõ ràng.

Rate this post

Viết một bình luận