“cá nheo” là gì? Nghĩa của từ cá nheo trong tiếng Việt. Từ điển Việt-Việt

(Siluriformes), bộ cá xương, thân trần hoặc phủ tấm xương, miệng thường có râu, hàm trên có răng, có xương lá mía và xương khẩu cái, không có xương thái dương và xương dưới nắp mang. Bộ CN có tới 31 họ với nhiều loài, chủ yếu là cá nước ngọt (trừ một số loài sống ở biển vẫn có thời gian di cư vào sống ở nước ngọt). Phân bố khắp các châu trên thế giới, nhiều nhất ở Nam Mĩ. Do thích ứng với các điều kiện sống khác nhau, đặc điểm sinh học của các loài trong bộ CN rất đa dạng về kích thước (từ 2 cm đến 3 m), về trọng lượng (từ 5 g đến 300 kg), về hình thái – cấu tạo, về tập tính ăn (đa số ăn động vật đáy, ấu trùng, côn trùng, ăn cá, ít loài ăn thực vật, có một số loài sống kí sinh), về phương thức sinh sản. Ở Việt Nam, thuộc bộ CN có 8 họ, 36 chi, 93 loài, tất cả đều là các loài được dùng làm thực phẩm. Phần lớn các loài cỡ lớn đều ăn cá (hoặc ăn tạp).

Rate this post

Viết một bình luận