Từ lâu súp lơ hay còn gọi là bông cải đã trở thành một món ăn quen thuộc trong nhiều gia đình. Loại rau được trồng khá phổ biến trong thùng xốp, chậu, hay ngoài vườn, ngoài ruộng ở mỗi vùng miền khác nhau.
Trong quá trình gieo trồng cây súp lơ thì không thể không tránh khỏi những loại sâu hại, bệnh hại gây ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất cây trồng.
Để bà con và các bạn hiểu rõ và chi tiết nhất về các loại sâu bệnh có thể hại đến súp lơ, và các phòng trừ như thế nào cho hiệu quả. Bài viết này, cửa hàng hạt giống TỐT TƯƠI xin chia sẻ bài viết “Cách nhận biết và phòng trừ sâu bệnh hại cho súp lơ”. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bà con và các bạn trong vấn phòng và trừ các loại sâu hại, bệnh hại cho súp lơ.
Thứ nhất: Phòng trừ các loại sâu hại súp lơ
1. Sâu tơ (Plutella xylostella)
– Là sâu gây hại nguy hiểm, chúng phát sinh và gây hại liên tục quanh năm, nặng nhất từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Kiểm tra đồng ruộng và chỉ phun thuốc khi mật độ sâu non trung bình 2 con/cây ở giai đoạn 2 – 3 tuần sau trồng, 3 con trở lên ở giai đoạn 4 – 7 tuần sau trồng. Không phun thuốc đặc trị sâu tơ khi sâu chưa xuất hiện ở ngưỡng trên.
a. Đặc điểm của sâu tơ:
– Trưởng thành là loài bướm nhỏ, thân dài 8-12mm, cánh trước màu xám nhạt, có nhiều đốm nhỏ màu trắng và đen xen kẽ, mép trên trắng và có 3 đường lượn sóng màu nâu đậm, phía ngoài có những lông tơ dài. Trứng rất nhỏ, màu vàng, hình bầu dục, bám ở mặt dưới lá.
– Khi sâu còn non: màu xanh vàng nhạt, thân thon, có nhiều lông ngắn màu đen, rải rác có những đốm nhỏ màu đen.
– Khi sâu thành nhộng: kén trắng thưa, nhộng thon, có màu xanh chuyển sang vàng, sắp nở có màu nâu.
b. Quá trình gây hại:
– Bướm hoạt động mạnh về đêm, mạnh nhất là từ chập tối đến nửa đêm. Bướm đẻ trứng rải rác hoặc từng cụm hay theo dây dọc ở mặt dưới lá, trung bình mỗi con cái đẻ từ 100-150 trứng.
– Sâu non ăn toàn bộ biểu bì lá làm cho lá bị thủng lỗ chỗ. Nếu bị hại nặng sẽ làm giảm năng suất và chất lượng rau. Vòng đời trung bình 20-25 ngày, trong đó giai đoạn trứng 3-4 ngày, sâu non 12-15 ngày, nhộng 3-4 ngày, bướm đẻ trứng 3-4 ngày.
c. Biện pháp phòng trừ:
– Vệ sinh vườn, tiêu hủy tàn dư cây trồng sau thu hoạch. Trồng xen một số cây tiết ra mùi khó chịu để ngăn ngừa bướm sâu tơ như hành, tỏi. Tưới phun mưa lúc chiều mát là biện pháp hữu hiệu phòng trừ sâu tơ bắt cặp, đẻ trứng. Bảo vệ các loài thiên địch của sâu tơ như ong ký sinh, bọ đuôi kìm… Sâu tơ có khả năng kháng thuốc cao nên có thể sử dụng luân phiên một số loại thuốc sau:
+ Các loại thuốc sinh học gốc BT như: Bacillus thuringiensis var. aizawai (Xentari 350WDG); Bacillus thuringiensis var.kurstaki (Dipel 6.4WG, Delfin WG (32BIU), Biocin 16 WP);
+ Chlorantraniliprole (DuPontTM Prevathon® 5SC);
+ Abamectin (Abatin 1.8 EC, 5.4 EC, Agromectin 1.8 EC, Alfatin 1.8 EC, Shertin 1.8EC, 3.6EC, 5.0EC, Vertimec 1.8 EC, 084SC);
+ Abamectin + Chlorantraniliprole (Voliam targo 063SC);
+ Abamectin + Emamectin benzoate (TC-Năm Sao 20EC, 35EC);
+ Abamectin + Matrine (Miktox 2.0 EC);
+ Diafenthiuron (Pegasus 500SC, Pesieu 500SC);
+ Cypermethrin (Sec Saigon 5ME – 10M);
+ Emamectin Benzoate (Angun 5WDG;
+ Emamectin benzoate (Silsau super 3EC, 4EC, 5WP; Comda gold 5WG)…
2. Sâu xám (Agrotis ypsilon)
a. Đặc điểm sâu xám:
– Trưởng thành là loài bướm, cơ thể có nhiều lông màu xám, trứng lúc đầu có màu nhạt sau chuyển sang màu đen đến nâu. Sâu non màu đen nâu, nhộng có màu nâu cánh gián.
b. Quá trình gây hại:
– Bướm hoạt động giao phối và đẻ trứng ban đêm, thích mùi chua ngọt. Đẻ trứng rời rạc thành từng quả trên mặt đất,.
– Sâu non mới nở gặm lấm tấm biểu bì lá cây, sâu lớn tuổi sống dưới đất, ban đêm bò lên cắn đứt gốc cây. Sâu đẫy sức hóa nhộng trong đất.
– Sâu xám phát sinh trong điều kiện thời tiết lạnh, ẩm độ cao, chủ yếu phá hại khi cây còn nhỏ.
c. Biện pháp phòng trừ:
– Bao gồm biện pháp canh tác như: Vệ sinh vườn, thu dọn cỏ dại trên vườn; và biện pháp hóa học thì sử dụng một số loại thuốc hóa học có hoạt chất như:
+ Abamectin (Dibamec 1.8 EC, 3.6EC, 5 WG, Shertin 3.6EC, 5.0EC )
+ Permethrin (Pounce 1.5GR)
Thứ hai: Phòng trừ các loại bệnh hại cho súp lơ
1. Bệnh thối gốc (Phoma ligam):
a. Triệu chứng:
– Ban đầu là những vết nứt thối trũng xuất hiện trên gốc thân cây và sau này có thể xuất hiện trên lá, có hình đốm tròn màu nâu nhạt. Những cây bị bệnh thường có kích thước nhỏ – hơn.
– Các vết thối mục lan rộng và bao lấy thân phía trên mặt đất, làm cho cây bị héo và đổ. Thân cây khô và hoá gỗ, mô cây chuyển màu đen, đôi khi có viền đỏ tía. Bệnh gây hại cho cả cây con và cây lớn.
b. Điều kiện phát sinh và phát triển:
– Nấm phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ 15 độ C và ẩm độ không khí cao. Nguồn bệnh tồn tại trên hạt giống và tàn dư cây bệnh.
c. Biện pháp phòng trừ:
– Biện pháp canh tác: Trồng cây giống sạch bệnh, vệ sinh vườn. Mùa mưa lên luống cao, thoát nước tốt.
– Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc có hoạt chất: Trichoderma viride; (Biobus 1.00WP)…; Validamycin: (Validacin 5SP); Ngoài ra có thể xử lý đất bằng Sunfat đồng CuSO4.
2. Bệnh cháy lá (Xanthomonas campestris )
a. Triệu chứng:
Bệnh gây hại ở cả cây giống và cây đã lớn. Lá của những cây giống nhiễm bệnh chuyển sang màu vàng và rụng trước khi cây lớn. Trên cây lớn hơn, vết bệnh có màu vàng, hình chữ V xuất hiện trên rìa lá với mũi nhọn hướng vào trong. Những vết bệnh này lan dần vào giữa lá. Diện tích bị nhiễm bệnh chuyển sang màu nâu, các mô cây bị chết. Gân lá ở những vùng bị nhiễm chuyển màu đen có thể nhìn thấy khi cắt lá.
b. Điều kiện phát sinh và phát triển:
Vi khuẩn phát triển ở nhiệt độ 30 – 32 độ C, pH thích hợp 7,4. Tồn tại trong tàn dư cây trồng và trong hạt giống. Vi khuẩn xâm nhập qua vết thương do côn trùng hoặc cơ giới, mưa gió.
c. Biện pháp phòng trừ:
– Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng vườn, thu dọn tàn dư sau khi thu hoạch, luân canh cây trồng khác họ, tránh các dòng nước chảy từ nơi bị bệnh. Chọn cây con khỏe mạnh không có triệu chứng của bệnh. Thậm chí khi phát hiện nhiều cây con bị bệnh việc chọn cây giống khỏe cũng vô ích vì những cây khỏe có thể đã bị nhiễm vi khuẩn. Bón phân cân đối, không bón quá nhiều đạm.
– Biện pháp hóa học: Sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất sau: Copper Oxychloride 16% + Kasugamycin 0.6%: (New kasuran 16.6BTN); Copper Hydroxide(DuPontTM KocideÒ 46.1 DF, Champion 77WP); Kasugamycin 2% (Kasuran 47WP).
3. Bệnh sương mai (Peronopora parasitica)
a. Triệu chứng:
– Bệnh gây hại từ khi cây còn nhỏ trong vườn ươm cho đến khi cây lớn. Trên lá mầm và các lá thật của cây con xuất hiện những đốm nhỏ màu vàng hoặc nâu. Trên cây lớn vết bệnh là những đốm tròn hoặc hình dạng bất định màu vàng nâu, trên đó có lớp mốc như lông mịn màu xanh đen. Vết bệnh ở dưới mặt lá được bao phủ một lớp trắng xốp như sương. Sau một thời gian vết bệnh khô lại, có màu nâu hoặc đen. Các vết bệnh lan rộng liên kết với nhau thành mảng cháy lớn trên lá, lá vàng và rụng.
b. Điều kiện phát sinh và phát triển:
– Bệnh phát triển trong điều kiện thời tiết mát mẻ (10-150C) và ẩm ướt. Nấm bệnh tồn tại trên hạt giống, tàn dư cây trồng và các cây cỏ họ thập tự.
c. Biện pháp phòng trừ:
– Biện pháp canh tác: Trồng mật độ thích hợp, hạn chế bón nhiều đạm nhất là trong mùa mưa
– Biện pháp hóa học: Sử dụng một số hoạt chất sau: Chlorothalonil: (Forwanil 75WP); Mancozeb + Metalaxyl (Vimonyl 72 WP, Ridomil MZ 72WP);Ningnanmycin: (Diboxylin 4SL, 8SL); Metalaxy: (Mataxyl 25WP); Acrylic acid 4 % + Carvacrol 1 % (Som 5DD); Ningnanmycin: (Diboxylin 4SL, 8SL); Oligo – sacarit: (Olicide 9DD).
4. Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani):
a. Triệu chứng:
– Vết bệnh lõm sâu vào phần thân giáp mặt đất và có màu hơi sẫm. Cây bị bệnh phát triển kém, bắp nhỏ, bị nặng có thể héo và chết.
– Trong điều kiện ẩm ướt bệnh lây lan sang các lá bên cạnh và gây thối bông. Toàn bộ bông có thể bị thối khô, bắt đầu từ những lá bao phía ngoài. Trên chỗ thối có các hạch nhỏ màu nâu.
b. Điều kiện phát sinh và phát triển:
– Bệnh phát triển trong điều kiện thời tiết ẩm ướt và nhiệt độ trong đất cao.
c. Biện pháp phòng trừ:
– Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng, luân canh cây trồng, trồng cây giống sạch bệnh.
– Biện pháp hóa học: sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất: Validamycin (Tung vali 3SL, 5SL, Valivithaco 3SC); Copper citrate: (Heroga 6.4SL),…; Trichoderma viride: (Biobus 1.00 WP); Copper citrate: (Heroga 6.4SL),…; Cytokinin: (Etobon 0.56SL); Trichoderma viride: (Biobus 1.00 WP).
5. Bệnh sưng rễ (Plasmodiophora brassicae.W):
a. Triệu chứng:
– Bệnh gây hại trên bộ rễ của cây (rễ chính và rễ bên). Bộ phận rễ bị biến dạng sưng phồng lên, có các kích cỡ khác nhau tùy thuộc thời kỳ và mức độ nhiễm bệnh.
– Cây dần dần biểu hiện các triệu chứng sinh trưởng chậm, cằn cỗi, lá biến màu xanh bạc, có biểu hiện héo vào lúc trưa nắng, sau đó phục hồi vào lúc trời mát, khi bị nặng toàn thân cây héo rũ kể cả khi trời mát, lá chuyển màu xanh bạc, nhợt nhạt, héo vàng và cây bị chết hoàn toàn.
– Bệnh hại tấn công vào vùng rễ, gây biến dạng, làm giảm khả năng hút nước, dinh dưỡng và khả năng chống chịu của cây, dẫn đến việc xâm nhập dễ dàng của một số loài nấm, khuẩn gây nên sự thối mục đen toàn bộ rễ cây. Khi cây bị nhiễm bệnh sớm (giai đoạn vườn ươm, hồi xanh) cây khó phục hồi và chết, nhưng nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn muộn hơn (giai đoạn hình thành bắp, phân hoá hoa) cây có thể cho thu hoạch nhưng năng suất giảm, chất lượng kém.
b. Điều kiện phát sinh và phát triển:
– Nấm có thể tồn tại trong đất 7-10 năm ở dạng bào tử tĩnh, cũng có thể lâu hơn. Bệnh phát triển thích hợp trong đất chua và nhiệt độ từ 18-250C. Khi phát triển trong cây, bào tử động tiếp tục được hình thành ở pha thứ cấp và tấn công những cây bên cạnh hoặc di chuyển, phát tán xa hơn. Bào tử tĩnh được hình thành rất nhiều trong tàn dư cây bệnh và giải phóng ra đất khi rễ cây bị phân huỷ
c. Biện pháp phòng trừ:
– Biện pháp canh tác: Xử lý dụng cụ (khay, máy dập khuôn, xẻng, cuốc…) bằng formol 2-3% sau mỗi lần sử dụng, xử lý đất bằng Nebijin 0.3DP (3kg/10m3 giá thể) hoặc xử lý bằng nhiệt. Điều chỉnh pH đất của giá thể > 6,5 bằng vôi. Sử dụng nước máy, nước ngầm để tưới. Không được sử dụng nước ao hồ. Vệ sinh vườn ươm định kỳ 01 tháng/lần. Tiêu huỷ tàn dư cây con không đủ tiêu chuẩn xuất vườn. Sau mỗi lần xuất cây con cần vệ sinh vườn ươm và dụng cụ làm vườn, kiểm tra cây con trước khi xuất vườn.
– Luân canh cây trồng với cây khác họ. Nhổ bỏ, gom và tiêu huỷ sớm các cây bị nhiễm bệnh.
– Biện pháp hoá học: Xử lý đất trước khi trồng bằng Nebijin 0,3DP (Flusulfamide) liều lượng 300kg/ha.
Thứ ba: Phòng trừ dịch hại theo nguyên tắc I.P.M
-
Biện pháp canh tác: Vệ sinh vườn sạch sẽ, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, luân canh cây trồng khác họ. Chọn giống khỏe, sức đề kháng sâu bệnh tốt, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ sinh học, vi sinh. Kiểm tra vườn phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh. Thực hiện ghi chép nhật ký.
-
Biện pháp sinh học: Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm…. Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh.
-
Biện pháp vật lý: Sử dụng bẫy màu vàng, bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng. Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5-1,8m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang.
-
Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng. Phun khi bệnh chớm xuất hiện.
-
Thuốc BVTV: Sử dụng thuốc BVTV khi cần thiết, ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học. Chỉ sử dụng các loại thuốc BVTV trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trên rau tại Việt Nam.
Trên đây, TỐT TƯƠI đã chia sẻ đầy đủ và chi tiết nhất về: “Cách nhận biết và phòng trừ sâu bệnh hại cho súp lơ”. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bà con và các bạn trong quá trình gieo trồng và chăm sóc Súp Lơ để đạt chất lượng và năng suất tốt nhất.
Nếu bạn có nhu cầu tìm mua các dòng hạt giống súp lơ xanh, hạt giống súp lơ trắng, hạt giống súp lơ nhiều màu,… mà chưa tìm được cơ sở cung cấp uy tín. Hãy liên hệ với cửa hàng hạt giống TỐT TƯƠI, chúng tôi cung cấp đầy đủ các dòng hạt giống súp lơ với chất lượng tốt nhất, tỉ lệ nảy mầm vượt trội, giá thành phải chăng. Chắc chắn sẽ đáp ứng nhu cầu của bà con và các bạn.