Câu đặc biệt là gì? Ví dụ về câu đặc biệt

Ngay từ rất sớm, câu được ngôn ngữ học nói chung, ngữ pháp học nói riêng quan tâm nghiên cứu với những hướng tiếp cận khác nhau. Câu chủ yếu thường được xem xét trên bình diện ngữ pháp với các vấn đề như: các thành phần ngữ pháp của câu, các kiểu cấu tạo ngữ pháp của câu và các quan hệ ngữ pháp trong câu.

Hầu như mọi loại câu trong tiếng Việt đều có đầy đủ về các thành phần ngữ pháp của câu, tuy nhiên, đối với một vài loại câu nó lại có sự bất thường về cấu trúc.

Một trong số đó là câu đặc biệt. Câu đặc biệt là gì? Hãy cùng chúng tôi tham khảo bài viết dưới đây.

Câu đặc biệt là gì?

Câu đặc biệt là loại câu không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ.

Ví dụ: “Ôi, em Thủy! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp.” – Khánh Hoài.

Có thể thấy “Ôi, em Thủy!” là một câu đặc biệt vì không thể có chủ ngữ và vị ngữ.

Ví dụ câu đặc biệt

Nội dung trên đã giải thích được khái niệm câu đặc biệt, để làm rõ vấn đề nay chúng tôi sẽ đưa ra một số ví dụ cụ thể sau đây.

– Câu đặc biệt xác định thời gian

“Một đêm mùa đông. Cái lạnh đến cắt da cắt thịt hòa vào màn sương mờ ảo bao trùm cả thành phố.”

– Câu đặc biệt liệt kê hành động

“Cả đoàn người xem hội nhốn nháo. Tiếng cười. Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.”

– Câu đặc biệt gọi – đáp

“Nga ơi! Đi học thôi.”

Cấu tạo của câu đặc biệt

– Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ- vị ngữ.

– Câu đặc biệt thường được cấu tạo bởi những từ riêng lẻ hoặc cụm từ chính phụ mà không có kết cấu chủ- vị.

– Không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ vị ngữ, những câu đặc biệt được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau.

– Câu đặc biệt được sử dụng phổ biến trong giao tiếp hàng ngày và trong văn học với các mục đích cụ thể.

Câu đặc biệt có tác dụng gì?

– Câu đặc biệt nhằm bộc lộ cảm xúc của người viết hoặc của nhân vật.

Ví dụ: ““Trời ơi!”, cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa. Lũ nhỏ cũng khóc mỗi lúc một to hơn.” – Khánh Hoài

– Câu đặc biệt nhằm liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.

Ví dụ: “Đoàn người nhốn nháo lên. Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.” – Nam Cao

– Câu đặc biệt nhằm xác định thời gian, nơi chốn.

Ví dụ: “Một đêm mùa xuân. Trên dòng sông êm ả, cái đò cũ của bác tài Phán từ từ trôi.” – Nguyên Hồng

– Câu đặc biệt với mục đích gọi đáp.

Ví dụ: “An gào lên:

 – Sơn! Em Sơn! Sơn ơi!

Chị An ơi!

Sơn đã nhìn thấy chị.” – Nguyễn Đình Thi

So sánh câu đặc biệt và câu rút gọn

Câu đặc biệt

Câu rút gọn

Giống

– Đều là loại câu có sự bất thường về cấu trúc.

– Có cấu tạo là 1 từ hoặc 1 cụm từ.

– Hai kiểu câu này đều có chung đặc điểm là ngắn gọn.

Khác

Về bản chất

Là câu không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ và vị ngữ.

Là câu đơn có đủ thành phần chủ ngữ và vị ngữ nhưng khi sử dụng người ta lược bỏ đi một số thành phần như chủ ngữ, vị ngữ hoặc lược bỏ và chủ ngữ và vị ngữ.

Về tính xác định thành phần câu

Từ hoặc cụm từ trong câu đặc biệt làm trung tâm cú pháp của câu không thể xác định được từ hoặc cụm từ đó làm thành phần nào trong câu.

Dựa vào hoàn cảnh, có thể xác định được từ hoặc cụm từ bị rút gọn là thành phần gì trong câu.

Về mức độ khôi phục thành phần câu

Không thể khôi phục lại được.
Có thể khôi phục lại thành phần đã bị lược bỏ trong câu thành câu hoàn chỉnh, đầy đủ.

Ví dụ

Gió. Mưa. Lạnh. Mùa đông trên Hà Nội có những nét đặc trưng của nó.
– Mùa đông ở Hà Nội có lạnh lắm không?

Hơi lạnh!

Một số bài tập về câu rút gọn

Bài tập 1: Tìm trong các ví dụ dưới đây những câu đặc biệt và câu rút gọn.

a) Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.

(Hồ Chí Minh)

b) Đứng trước tổ dế, ong xanh khẽ vỗ cánh, uốn mình, giương cặp răng rộng và nhọn như đôi gọng kìm, rồi thoắt cái lao nhanh xuống hang sâu. Ba giây … Bốn giây … Năm giây … Lâu quá!

(Vũ Tú Nam)

c) Sóng ầm ầm đập vào những tảng đá lớn ven bờ. Gió biển thổi lồng lộng. Ngoài kia là ánh đèn sáng rọi của một con tàu. Một hồi còi.

(Nguyễn Trí Huân)

d) Chim sâu hỏi chiếc lá:

– Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời của bạn cho tôi nghe đi!

– Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.

(Trần Hoài Dương)

Trả lời:

Những câu đặc biệt và câu rút gọn có trong câu:

a) Không có câu đặc biệt.

Các câu rút gọn bao gồm:

– Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy.

– Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.

– Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.

b) Không có câu rút gọn

Câu đặc biệt: Ba giây … Bốn giây … Năm giây … Lâu quá!

c) Không có câu rút gọn

Câu đặc biệt: Một hồi còi.

d) Câu đặc biệt: Lá ơi!

Câu rút gọn:

– Hãy kể chuyện cuộc đời của bạn cho tôi nghe đi!

– Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.

Bài tập 2: Mỗi câu đặc biệt và rút gọn em vừa tìm được trong bài tập trên có tác dụng gì?

Trả lời:

Câu đặc biệt và câu rút gọn vừa tìm được ở bài tập 1 có các tác dụng sau:

– Các câu rút gọn có tác dụng làm cho lời văn gắn gọn, súc tích hơn, tránh cho việc lặp từ bị xảy ra đối với câu liền trước nó.

– Các câu đặc biệt:

+ Ba giây … Bốn giây … Năm giây …: Mục đích là xác định thời gian.

+ Lâu quá! – Bộc lộ cảm xúc của nhân vật.

+ Một hồi còi. – Mục đích là tường thuật lại một sự việc đã xảy ra: Chiếc thuyền đã bắt đầu ra khơi rồi.

+ Lá ơi! – Mục đích là để gọi đáp.

Trên đây là một số vấn đề liên quan đến Câu đặc biệt là gì? và bài tập đi kèm. Mong rằng đây sẽ là một nguồn tài liệu bổ ích có thể giúp Quý bạn đọc trong quá trình nghiên cứu và học tập.

Rate this post

Viết một bình luận