Bình bát là một loại trái cây dân dã và giản dị, đây không những là một loại cây gần gũi mà còn là một vị thuốc. Bài viết hôm nay, tác giả sẽ mang đến cho bạn đọc cái nhìn rõ nét hơn về loài dược liệu này cũng như tác dụng chữa bệnh về nó.
Mô tả đặc điểm thực vật
Bình bát (Annona reticulata L) thuộc họ Na (Annonaceae), là loại cây thân gỗ nhỡ, cao khoảng 2 – 5m, có những cây cao tới 10m. Cây có tán lá rộng, phân nhiều nhánh nhỏ. Các cành non phủ một lớp lông mịn, các cành già nhẵn, bóng, không chứa lông.
Lá là lá đơn, mọc so le, đầu lá nhọn, gốc bo tròn. Lá dài 10–15 cm và rộng 5 – 7 cm, có 8 – 9 cặp gân phụ nổi rõ trên lá. Mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới có phủ một lớp lông mịn, cuống lá có lông, dài khoảng 1 – 2 cm.
Cụm hoa mọc từ kẽ lá, gồm 2 – 4 hoa màu vàng. Đài gồm 3 phiến hình tam giác, mặt ngoài có lông. Tràng có 2 vòng. Cánh hoa hẹp, 3 cánh ngoài to, dày, có lông tơ. 3 cánh trong nhỏ nhắn. Nhị nhiều, trung đới kéo dài. Bầu gồm những lá noãn có lông.
Trái hình như quả tim. Trái non màu xanh, khi chín chuyển màu vàng. Bên trong quả gồm nhiều hạt xếp lớp như các hạt của trái Na. Thịt quả màu trắng hoặc hơi ngả vàng. Ăn có vị chua ngọt và hơi chát nhẹ và có mùi thơm thoang thoảng đặc trưng.
Cây ra hoa vào tháng 5 – 6, cho quả vào tháng 7 – 8.
Phân bố cây Bình bát
Bình bát có nguồn gốc từ châu Mỹ và các đảo xung quanh. Hiện nay cây cũng thấy nhiều ở các khu vực trên thế giới như Ấn Độ, châu Phi, châu Úc.
Tại Việt Nam, cây mọc hoang và được trồng ở các vùng đất nhiễm phèn ở các tỉnh ven biển từ Bắc vào Nam. Đây là loài thực vật ưa nước do đó thường phát triển ở bờ sông, rìa kênh, mương, ao hồ.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến của Bình bát
Toàn bộ cây từ rễ, thân lá, trái bình bát, hạt đều được dùng để làm thuốc.
Lá có thể thu hái quanh năm. Thân, rễ thu hái lúc cây trưởng thành. Quả hái vào tầm tháng 7 – 8. Còn hạt sẽ được lấy lúc quả thật chín, bỏ hết phần thịt chỉ lấy hạt để dùng.
Tất cả các dược liệu sau khi thu hái về đều đem rửa sạch, có thể phơi khô hoặc dùng tươi.
Cần bảo quản thuốc nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm mốc, mối mọt, tránh các loại côn trùng làm hư hại thuốc.
Thành phần hóa học Bình bát
Trong lá có chứa
- 1 hợp chất triterpenoid mới (annonaretin A),
- 3 hợp chất triterpenoid (taraxasterol, taraxerol, uvaol),
- 2 hợp chất sterol (β-sitosterol, 6β-hydroxystigmast-4-en-3-one),
- 4 hợp chất diterpenoid (axit kaurenoic, axit 17-acetoxy-16β-hydroxy-entkauran-19-oic, axit 16α-hydro-ent-kauran-17,19-dioic, axit 16αhydro-19-al-ent-kauran-17-oic),
- 2 hợp chất flavonoid ((2S)-di-O-methylquiritigenin, rutin)
Vỏ thân và rễ chứa
Roliniastatin – 2, Reticulacinon, các Diterpen, Anonain, Oxoushinsunin, Michelalbin, Reticulin, Assimilobin, Hydroxynomuciferin, Methoxyannomontin
Hạt và trái bình bát chứa
- 2 hợp chất acetogenin (uvarigrandin A, cis-reticulatacin-10-one),
- 1 hợp chất amin béo (N- (Triacontanoyl)tryptamin),
- 2 hợp chất triterpenoid (axit rotundic và pedunculoside),
- 2 hợp chất sterol (β-sitosterol và β-sitosteryl-3-O-β-Dglucopyranoside),
- 3 hợp chất dẫn xuất của benzen (sinapaldehyde glucoside, eleutheroside B, axit vanilic).
Tác dụng dược lý của trái bình bát
Theo một số nghiên cứu, Bình bát có tác dụng:
- Gây độc tế bào: có tác dụng độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư phổi, ung thư kết tràng, ung thư mũi hầu ở người, và ung thư bạch cầu dòng lympho ở chuột nhắt trắng.
- Tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn: có thể ức chế sự phát triển của nấm Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus và Mycobacterium smegmatis
- Diệt côn trùng, ấu trùng: Do tác dụng của chất Sesquiterpenoid trong quả xanh
>> Xem thêm: Cải trời: tác dụng kháng khuẩn từ loài rau dân dã
Công dụng trái bình bát
Toàn cây có vị chát, công dụng nổi bật nhất của Bình bát là ở tính sát trùng.
Nước sắc từ quả xanh thái mỏng phơi khô có tác dụng chữa sốt, tiêu chảy, kiết lỵ, giun sán, nhiễm khuẩn hô hấp
Hạt và vỏ thân có thể chữa tiêu chảy, kiết lỵ. Lấy hạt giã nát, nấu nước đặc rồi gội đầu để trừ chấy; ngâm quần áo để trừ rận, hoặc để diệt trừ sâu bọ. Hạt đốt ra tro, trộn với dầu dừa, bôi chữa ghẻ. Hạt và vỏ thân có độc, thường chỉ dùng ngoài. Trong đó vỏ thân ít độc hơn.
Dịch ép từ cũng được dùng trừ chấy rận cho người và gia súc.
Rễ cây bình bát trị bệnh gì? Ngoài ra, vỏ rễ và rễ con cây được dùng chữa sốt, đau bụng, viêm lợi, đau răng.
Một số bài thuốc sử dụng Bình bát
Bài thuốc điều trị mề đay mẩn ngứa
Dùng một bó lá dừa khô nhỏ và một vài nhánh cây Bình bát tươi. Tất cả đem rửa sạch, để ráo nước.
Trước tiên đốt lá dừa khô để tạo lửa, sau đó đặt lá Bình bát đã ráo nước lên trên để tạo khói. Cởi quần áo hoặc hơ những vị trí bệnh mề đay qua khói đến khi đổ hết mồ hôi thì lau khô người, mặc quần áo mới.
Bài thuốc chữa tiêu chảy, kiết lỵ, trị giun sán
Lấy trái Bình bát xanh phơi khô, thái lát. Mỗi lần dùng 8 – 12 g sắc nước uống.
>> Xem thêm: Cỏ lào: vị thuốc chữa tiêu chảy, kiết kỵ
Lưu ý, kiêng kỵ
Bình bát là một vị thuốc, tuy nhiên do cây có độc nên trong quá trình sử dụng cần cẩn thận. Đặc biệt lưu ý không để nhựa cây bắn vào mắt. Tốt nhất khi có bệnh, nên có sự tham khảo ý kiến từ thầy thuốc để được chỉ dẫn cách sử dụng đúng đắn và tránh những tác dụng không mong muốn.
Bình bát tuy có nhiều lợi ích cho sức khỏe nhưng bạn cũng cần dùng có liều lượng, đúng cách. Hy vọng bài viết đã mang đến quý độc giả thông tin hữu ích về loại dược liệu này.