Cây Rễ vàng: Dược liệu trị tê thấp, đau nhức, xương khớp
Mô tả ngắn: Cây Rễ vàng hay còn gọi là Dây bánh nem, có tác dụng chính trong điều trị chốc lở đầu, tê thấp, phong bì, đau nhức xương khớp.
Mô Tả Dược Liệu
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Cây Rễ vàng, Dây bánh nem.
Tên khác: Dây gan, Chửa vàng phùi (Thái).
Tên khoa học: Bowringia callicarpa Champ. ex Benth. Họ: Fabaceae (Đậu).
Đặc điểm tự nhiên
Cây rễ vàng là cây bụi, dây leo. Nhánh cây nhẵn bóng, có thể dài tới 20 – 25m.
Lá rễ vàng thon, chiều dài lá khoảng 6 – 13cm, bề rộng phiến lá khoảng 2,5 – 4cm. Lá nhẵn bóng ở mặt trên và mặt dưới. Cuống lá dài 1,2 – 3cm, phình ở hai đầu.
Hoa mọc thành cụm ở nách lá, hoa gù, dài 2 – 5cm. Cuống hoa mảnh; đài dạng đấu, có 5 răng rất nhỏ. Hoa có màu trắng, dài khoảng 13 – 15mm. Mùa hoa vào tháng 6 – 8, quả tháng 9 – 11.
Quả rễ vàng là quả họ đậu, có hình thoi, dạng màng dài 2,5 – 3cm, rộng 1,5cm, chứa 1 – 2 hạt màu đỏ, bóng.
Dễ nhầm với cây Hoàng đằng vì rễ cũng có màu vàng.
Hình ảnh cây Rễ vàng hay còn gọi là Dây bánh nem
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây rễ vàng phân bố nhiều ở khu vực Nam Trung Quốc, Campuchia, Lào, Việt Nam và Malaysia.
Cây thường phát triển mạnh mẽ dưới tán rừng, dọc các sông suối từ 500m tới độ cao 1100m. Ở Việt Nam, cây mọc nhiều ở Hòa Bình, Vĩnh Phú, Hà Tây, Hải Hưng, Quảng Ninh, Ninh Bình, Nghệ An tới Quảng Nam – Đà Nẵng, Kontum.
Hoa của cây Rễ vàng
Cây Rễ vàng ra hoa kết quả không nhiều. Quả khi già trở nên khô xác, quả sẽ tự tách mở làm rơi hạt ra ngoài và hay bị cuốn trôi theo dòng nước lũ.
Cây Rễ vàng có thể phát triển tiếp sau khi bị chặt. Ngoài ra, còn có thể trồng cây bằng hạt.
Rễ cây sau khi thu hoạch, rửa sạch, phơi khô để dành làm thuốc.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng của Cây Rễ vàng là rễ (Radix Bowringia Callicarpa).
Thành Phần
Hóa Học Của Cây rễ vàng
Chưa thấy có tài liệu nghiên cứu về thành phần hoá học của cây Rễ vàng.
Một số nghiên cứu gần đây của các tác giả người Anh về loài mọc ở Tây Phi có chứa chất thuộc nhóm oligosaccharide, đặc biệt là các chất thuộc nhóm oligo aminosid.
Tác Dụng Dược
Lý Của Cây rễ vàng
Theo y học cổ truyền
Công năng: Thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, chữa lở đầu, tê thấp.
Cây Rễ vàng có tác dụng trong chữa bệnh tê thấp
Theo y học hiện đại
Nghiên cứu của các tác giả người Anh về loài mọc ở Tây Phi có chứa chất thuộc nhóm oligosaccharide (đặc biệt là nhóm oligo aminosid), chất này có tác dụng kháng HIV.
Liều Dùng, Cách
Dùng Của Cây rễ vàng
Liều dùng 6 – 12g.
Cách dùng: Sắc lấy nước đặc chữa tê thấp hoặc chữa chốc lở, mụn nhọt.
Bài Thuốc Có Cây rễ vàng
Chữa chốc lở, mụn nhọt
Chuẩn bị: Rễ cây Rễ vàng 6 – 12g.
Thực hiện: Rễ nấu đặc lấy nước bôi chữa chốc lở, mụn nhọt. Ngoài ra, cây Rễ vàng có thể kết hợp với một số vị thuốc khác (như rễ Kim sương) cũng chữa lở loét, chốc đầu.
Chữa tê thấp
Chuẩn bị: Rễ cây Rễ vàng.
Thực hiện: Sắc uống chữa tê thấp.
Chữa thổ huyết, chảy máu cam, phát ban
Ở Trung Quốc, rễ và lá dây Bánh nem được dùng chữa thổ huyết, chảy máu cam, sốt nóng, phát ban do huyết nhiệt.
Lưu Ý Khi Sử Dụng Cây rễ vàng
Cây Rễ vàng dễ bị nhầm lẫn với cây Hoàng đằng vì rễ cũng có màu vàng.
Nguồn Tham Khảo
1. Tra cứu dược liệu: https://tracuuduoclieu.vn/day-banh-nem.html
2. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam Tập 1 (2006).
3. Tuyển tập 3033 Cây thuốc Đông Y (Tuệ Tĩnh).
4. Danh lục thành phần loài thực vật bậc cao có giá trị dược liệu ở tỉnh Thừa Thiên Huế: https://skhcn.thuathienhue.gov.vn/UploadFiles/TinTuc/2015/4/14/phu_luc.pdf
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng dược liệu phải tuân theo hướng dẫn
của bác sĩ chuyên
môn.